UBND HUYỆN TRƯỜNG THCS | ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DẦU NĂM NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút (Đề gồm có:01trang) |
Phần I. Đọc - hiểu (3,0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên.”
(Nam Cao, Lão Hạc)
Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? Xác định thể loại của văn bản.
Câu 2(0,5 điểm): Khái quát nội dung đoạn văn?
Câu 3(1,0 điểm): Xác định và nêu tác dụng của các từ tượng hình có trong các câu sau: “Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.”.
Câu 4(1,0 điểm): Em hiểu thế nào về ý nghĩ của nhân vật “tôi”: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác.”
Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn (khoảng 180 chữ) bay tỏ suy nghĩ về vai trò của tinh thần tự giác học tập.
Câu 3 (5,0 điểm):
Buổi lễ khai giảng trực tuyến có lẽ đã để lại trong em những ấn tượng khó quên. Em hãy kể lại tâm trạng của em khi tham dự buổi lễ khai giảng đó.
…………………Hết………………
UBND HUYỆN TRƯỜNG THCS | HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DẦU NĂM NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút (HDC gồm có: 05 trang) |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Phần I. Đọc - Hiểu (3,0 điểm)
| 1 | a. Yêu cầu trả lời - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự - Thể loại: Truyện ngắn. b. Hướng dẫn chấm - Mức tối đa (1,0 điểm): Đảm bảo yêu cầu nêu trên. - Mức chưa tối đa (0,5 điểm): Trả lời được ½ yêu cầu trên. - Mức không đạt (0 điểm): Nêu sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
0,25 0,25
|
2 | a. Yêu cầu trả lời: Nội dung đoạn trích: - Đoạn văn nêu lên những suy nghĩ của nhân vật "tôi" (ông giáo) về cuộc đời. - Kể và miêu tả về cái chết vật vã, dữ dội của lão Hạc. b. Hướng dẫn chấm - Mức tối đa (0,5 điểm): Đảm bảo yêu cầu nêu trên. - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Nêu chưa đầy đủ ý . - Mức không đạt (0 điểm): Nêu sai hoàn toàn hoặc không làm bài |
0,25
0,25 | |
3 | a. Yêu cầu trả lời: - Các từ tượng hình: xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc. - Tác dụng: Những từ tượng hình trên có tác dụng gợi tả hình ảnh về cái chết vật vã, dữ dội, đau đớn của lão Hạc. Qua đó nhà văn Nam Cao bày tỏ lòng đồng cảm, xót thương cho số phận người nông dân nghèo trước Cách mạng. b. Hướng dẫn chấm - Mức tối đa (1,0 điểm): Đảm bảo yêu cầu nêu trên. - Mức chưa tối đa (0,5 điểm): Nêu chưa đầy đủ ý. - Mức không đạt (0 điểm): Nêu sai hoàn toàn hoặc không làm bài |
0,5
0,5
| |
4 | a. Yêu cầu trả lời Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu ngắn gọn về chi tiết: Cái chết đau đớn của lão Hạc khiến ông giáo giật mình mà ngẫm nghĩ về cuộc đời. - Câu nói của ông giáo chính là sự khẳng định mạnh mẽ niềm tin của ông giáo về nhân cách cao đẹp của lão Hạc. Cuộc đời dù có “đáng buồn” về miếng cơm manh áo nhưng “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” bởi vì trong cuộc đời này còn có người dám chết để giữ lòng tự trọng. Những người lương thiện như lão Hạc, dù trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không thể huỷ hoại được nhân phẩm. - Nhưng“cuộc đời lại đáng buồn theo nghĩa khác”: Con người có nhân cách cao đẹp như lão Hạc sao không được sống một cuộc sống bình dị mà phải chịu cái chết vật vã, dữ dội đến thế. - Câu nói của ông giáo trước cái chết của lão Hạc là một lời triết lí trữ tình khẳng định một thái độ sống - cách nhìn và cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo của nhà văn Nam Cao. b. Hướng dẫn chấm - Mức tối đa (1,0 điểm): Đảm bảo yêu cầu nêu trên. - Mức chưa tối đa (0,25 - 0,75 điểm): Nêu chưa đầy đủ ý hoặc nêu lan man, không thoát ý. - Mức không đạt (0 điểm): Nêu sai hoàn toàn hoặc không làm bài |
0,25
0,75
|