ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
ĐỀ 1: Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) có ý kiến cho rằng: “Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình”.
Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, SGK Ngữ văn 9, Tập 1), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1.Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài làm của học sinh có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, nắm vững kỹ năng làm bài nghị luận văn học.
- Lập luận thuyết phục, văn viết có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận.
2.Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
a. Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm “Truyện Kiều” và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Trích dẫn ý kiến.
b. Thân bài:
* Khẳng định ý kiến là hoàn toàn phù hợp với nội dung đoạn trích: Đoạn trích là một bức tranh sinh động về ngoại cảnh và tâm cảnh, có sự kết hợp hài hòa giữa cảnh vật và tâm trạng. Nguyễn Du đã miêu tả nội tâm nhân vật Thúy Kiều bằng bút pháp tả cảnh, ngụ tình đặc sắc.
* Chứng minh nội dung ý kiến qua việc cảm nhận, phân tích, bình giá từng chi tiết đặc sắc trong đoạn trích.
- Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh của Kiều: Gia đình bị vu oan, Kiều bị lừa, bị làm nhục và bị đẩy vào lầu xanh, Kiều rút dao tự vẫn nhưng không chết. Tú Bà đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để thực hiện một âm mưu mới. Với tâm trạng bẽ bàng, Kiều nhớ tới người yêu, nhớ cha mẹ và tự độc thoại với lòng mình. Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này”. Mỗi cảnh vật đều làm rõ một nét tâm trạng của Kiều.
- Sáu câu thơ đầu gợi tả hoàn cảnh cô đơn, đáng thương của Thúy Kiều. Bức tranh hoang vắng của lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng của nàng: cảnh đẹp nhưng lạnh lùng hoang vắng càng làm rõ sự cô độc lẻ loi, bẽ bàng của nhân vật, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng.
- Tám câu thơ tiếp theo: nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của nàng được miêu tả qua những dòng độc thoại nội tâm khá đặc sắc, thể hiện tấm lòng hiếu thảo với cha mẹ, thủy chung với người yêu.
- Tám câu thơ cuối là bức tranh tâm tình đầy xúc động:
Điệp từ “buồn trông” và một loạt từ láy đã diễn tả nhiều cung bậc nỗi buồn của Thúy Kiều. Cảnh được cảm nhận qua cái nhìn nội tâm của nhân vật. Một bức tranh đa dạng, phong phú về ngoại cảnh và tâm cảnh đã khắc họa nỗi đau buồn, sợ hãi mà Kiều đang nếm trải, dự báo những sóng gió bão bùng mà nàng sẽ phải nếm trải trong 15 năm lưu lạc.
+ Một không gian mênh mông cửa bể chiều hôm gợi nỗi buồn mênh mông như trời biển. Hình ảnh con thuyền và cánh buồm thấp thoáng, biến mất trong hoàng hôn gợi nỗi cô đơn, lạc lõng bơ vơ, gợi hành trình lưu lạc. Cảnh tha hương gợi nỗi nhớ gia đình, quê hương và khát khao sum họp đến nao lòng.
+ Nhìn cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa, Kiều buồn và liên tưởng tới thân phận mình cũng như cánh hoa lìa cành bị ném vào dòng đời đục ngầu thác lũ. Hình ảnh “hoa trôi” gợi kiếp người trôi nổi, lênh đênh và một tâm trạng lo lắng sợ hãi cho tương lai vô định của mình.
+ Nhìn cảnh nội cỏ nhạt nhoà, mênh mông “rầu rầu”: màu của sự úa tàn, thê lương ảm đạm, Kiều có tâm trạng mệt mỏi chán chường, tuyệt vọng và cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, cô quạnh với một tương lai mờ mịt, hãi hùng.
+ Khép lại đoạn thơ là những âm thanh dữ dội “gió cuốn…, ầm ầm tiếng sóng …” như báo trước những dông tố của cuộc đời sắp ập xuống cuộc đời Kiều. Nàng cảm thấy hãi hùng, chới với như sắp bị rơi xuống vực thẳm sâu của định mệnh.
(Thí sinh cần kết hợp linh hoạt giữa lập luận và dẫn chứng cho phù hợp, nhấn mạnh, bình sâu hơn ở tám câu thơ cuối của đoạn trích)
* Nhận định, đánh giá:
- Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã rất thành công ở bút pháp tả cảnh ngụ tình, sử dụng ngôn ngữ độc thoại, mượn cảnh để diễn tả sâu sắc nội tâm