PLĐC ĐHKTQD

Giaoanxanh.com: Nền tảng Học tập Chất lượng cho Giáo viên và Phụ huynh
Chào mừng đến với giaoanxanh.com - trang web giáo dục hàng đầu dành cho giáo viên và phụ huynh! Chúng tôi tự hào là một nền tảng học tập chất lượng, cung cấp các tài liệu giáo dục đa dạng và hữu ích để hỗ trợ công việc giảng dạy và sự phát triển của học sinh.
Giaoanxanh.com là một nguồn thông tin phong phú và đáng tin cậy dành cho giáo viên và phụ huynh. Chúng tôi cung cấp hàng ngàn kế hoạch giảng dạy, gợi ý bài giảng, bài kiểm tra, bài tập, và tài liệu tham khảo chất lượng cao cho các cấp học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy tài liệu phù hợp với chủ đề, môn học và khối lớp của bạn chỉ bằng một vài thao tác đơn giản.
Với Giaoanxanh.com, giáo viên có thể tiết kiệm thời gian và công sức trong việc lên kế hoạch giảng dạy. Bạn sẽ không còn lo lắng về việc phải tạo ra các bài giảng hoàn chỉnh từ đầu hay tìm kiếm tài liệu phù hợp. Chúng tôi đã tổ chức các tài liệu theo chủ đề, môn học và cấp học, giúp bạn dễ dàng lựa chọn và tải về tài liệu cần thiết. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tương tác với cộng đồng giáo viên thông qua các nhóm thảo luận, chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm để cùng nhau phát triển.
Ngoài ra, Giaoanxanh.com cũng là một trang web hữu ích cho phụ huynh. Bạn có thể tìm thấy tài liệu hướng dẫn để hỗ trợ việc học tập và phát triển của con bạn. Chúng tôi cung cấp các bài tập, bài kiểm tra và tài liệu tham khảo giúp bạn cùng con học tại nhà và chuẩn bị tốt hơn cho bài kiểm tra và kỳ thi.
Giaoanxanh.com cam kết mang đến cho bạn những tài liệu giáo dục chất lượng, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và chuyên môn. Chúng tôi luôn đảm bảo rằng tất cả các tài liệu được cập nhật và kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.
Giaoanxanh.com cũng không ngừng phát triển và mở rộng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng giáo viên và phụ huynh. Chúng tôi đặt mục tiêu trở thành một nền tảng toàn diện, nơi mọi người có thể tìm thấy không chỉ các tài liệu giáo dục mà còn các tài liệu giải trí, tư vấn giáo dục, công cụ phát triển cá nhân và nhiều hơn nữa.
Với sứ mệnh mang lại giá trị thực cho quá trình học tập và phát triển của giáo viên và học sinh, Giaoanxanh.com hy vọng trở thành một người bạn đồng hành tin cậy và không thể thiếu trong công việc giảng dạy và việc hỗ trợ cho con bạn trong việc học tập.
Hãy tham gia Giaoanxanh.com ngay hôm nay và khám phá nguồn tài nguyên giáo dục đa dạng và phong phú để tạo nên một môi trường học tập tốt đẹp và đầy cảm hứng cho giáo viên và học sinh của bạn!

Lý thuyết pháp luật đại cương

Spinning

Đang tải tài liệu...


0.0 Bạn hãy đăng nhập để đánh giá cho tài liệu này

PLĐC ĐHKTQD PLĐC ĐHKTQD <a href="https://giaoanxanh.com/" target="_blank">Giaoanxanh.com</a>: Nền tảng Học tập Chất lượng cho Giáo viên và Phụ huynh<br/>Chào mừng đến với giaoanxanh.com - trang web giáo dục hàng đầu dành cho giáo viên và phụ huynh! Chúng tôi tự hào là một nền tảng học tập chất lượng, cung cấp các tài liệu giáo dục đa dạng và hữu ích để hỗ trợ công việc giảng dạy và sự phát triển của học sinh.<br/><a href="https://giaoanxanh.com/" target="_blank">Giaoanxanh.com</a> là một nguồn thông tin phong phú và đáng tin cậy dành cho giáo viên và phụ huynh. Chúng tôi cung cấp hàng ngàn kế hoạch giảng dạy, gợi ý bài giảng, bài kiểm tra, bài tập, và tài liệu tham khảo chất lượng cao cho các cấp học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy tài liệu phù hợp với chủ đề, môn học và khối lớp của bạn chỉ bằng một vài thao tác đơn giản.<br/>Với <a href="https://giaoanxanh.com/" target="_blank">Giaoanxanh.com</a>, giáo viên có thể tiết kiệm thời gian và công sức trong việc lên kế hoạch giảng dạy. Bạn sẽ không còn lo lắng về việc phải tạo ra các bài giảng hoàn chỉnh từ đầu hay tìm kiếm tài liệu phù hợp. Chúng tôi đã tổ chức các tài liệu theo chủ đề, môn học và cấp học, giúp bạn dễ dàng lựa chọn và tải về tài liệu cần thiết. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tương tác với cộng đồng giáo viên thông qua các nhóm thảo luận, chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm để cùng nhau phát triển.<br/>Ngoài ra, <a href="https://giaoanxanh.com/" target="_blank">Giaoanxanh.com</a> cũng là một trang web hữu ích cho phụ huynh. Bạn có thể tìm thấy tài liệu hướng dẫn để hỗ trợ việc học tập và phát triển của con bạn. Chúng tôi cung cấp các bài tập, bài kiểm tra và tài liệu tham khảo giúp bạn cùng con học tại nhà và chuẩn bị tốt hơn cho bài kiểm tra và kỳ thi.<br/><a href="https://giaoanxanh.com/" target="_blank">Giaoanxanh.com</a> cam kết mang đến cho bạn những tài liệu giáo dục chất lượng, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và chuyên môn. Chúng tôi luôn đảm bảo rằng tất cả các tài liệu được cập nhật và kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.<br/><a href="https://giaoanxanh.com/" target="_blank">Giaoanxanh.com</a> cũng không ngừng phát triển và mở rộng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng giáo viên và phụ huynh. Chúng tôi đặt mục tiêu trở thành một nền tảng toàn diện, nơi mọi người có thể tìm thấy không chỉ các tài liệu giáo dục mà còn các tài liệu giải trí, tư vấn giáo dục, công cụ phát triển cá nhân và nhiều hơn nữa.<br/>Với sứ mệnh mang lại giá trị thực cho quá trình học tập và phát triển của giáo viên và học sinh, <a href="https://giaoanxanh.com/" target="_blank">Giaoanxanh.com</a> hy vọng trở thành một người bạn đồng hành tin cậy và không thể thiếu trong công việc giảng dạy và việc hỗ trợ cho con bạn trong việc học tập.<br/>Hãy tham gia <a href="https://giaoanxanh.com/" target="_blank">Giaoanxanh.com</a> ngay hôm nay và khám phá nguồn tài nguyên giáo dục đa dạng và phong phú để tạo nên một môi trường học tập tốt đẹp và đầy cảm hứng cho giáo viên và học sinh của bạn!<br/><br/>Lý thuyết pháp luật đại cương
0.0 0
  • 5 - Rất hữu ích 0

  • 4 - Tốt 0

  • 3 - Trung bình 0

  • 2 - Tạm chấp nhận 0

  • 1 - Không hữu ích 0

Mô tả

CHƯƠNG I. NHÀ NƯỚC

NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA

NHÀ NƯỚC, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC

1.

Nguồn gốc:

Sự xuất hiện của nhà nước xuất phát từ 2 tiền đề: Tiền đề về kinh tế và

tiền đề về xã hội. Tiền đề về kinh tế chính là sự xuất hiện và phát triển

của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, điều đó được hình thành chính

do sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động tạo ra

những của cải dư thừa. Tiền đề về xã hội đó là sự phân chia giai cấp và

mâu thuẫn giai cấp đến gay gắt không thể giải quyết được nên hội

đồng không còn đủ sức quản lý nưax, đòi hỏi phải có một tổ chức khác

ra đời là Nhà nước

2.

Bản chất:

-

Tính giai cấp: Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội có sự phân chia giai

cấp, được tách biệt hoàn toàn khỏi xã hội, trở thành bộ máy cưỡng

chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén để

duy trì địa vị, lợi ích cho giai cấp thống trị

-

Tính xã hội: Một nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích

của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng của

các tầng lớp khác trong xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải đảmm bảo cả

lợi ích giai cấp cầm quyền và các tầng lớp khác khi những lợi ích đó

không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống trị. Nhiệm

vụ của Nhà nước là điều hoà mâu thuẫn giai cấp, giúp XH ổn định

và phát triển.

3.

Đặc trưng:

-

Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt và duy nhất: thực hiện

quyền lực thông qua bộ máy cai trị. Quyền lực công của Nhà nước

được thực hiện thông qua một hệ thống cơ quan chức năng của

Nnhà nước – bộ máy nhà nước và một lớp người chuyên làm nghề

cai trị, không gắn kết vào với toàn XH, tách hẳn ra với bộ phận sản

xuất kinh doanh của xã hội. Bộ máy Nhà nước của một nước bao

gồm một tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, với hệ

thống các cơ quan và công chức đông đảo. Để thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước trao cho bộ máy của mình

những quyền lực đặc biệt, được vận hành thông qua hoạt động của

các công chức trên cơ sở hoạt động phân công lao động một cách

hợp lý. Đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ, quyền

hạn và chức trách được phân công trong bộ máy Nhà nước

-

Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để quản

lý dân cư theo lãnh thổ. Hai yếu tố căn bản nhâst của nhà nước và

quyền lực nhà nước là dân cư và lãnh thổ. Nhà nước phân chia lãnh

thổ để đảm bảo cho các tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt

chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp trong việc thực hiện

các hoạt động quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương,

giúp cho các hoạt động quản lý được thực hiện một cách khẩn

trương, nhanh chóng, trực tiếp, hạn chế sự rắc rối, phức tạp. Việc

phân chia các đơn vị hành chính lãnh thổ trở nên công bằng và minh

bạch, không phụ thuộc bởi bất kì yếu tố chủ quan nào mà dựa vào

yếu tố khách quan chính là điều kiện tự nhiên và xã hội. Mỗi nhà

nước xác định đơn vị hành chính để quản lý dân cư khác nhau.

-

Nhà nước có chủ quyền quốc gia: quyền tự quyết của Nhà nước về

đối nội và đối ngoại. Lãnh thổ là nơi Nhà nước thực hiện chủ quyền.

Chủ quyền của 1 quốc gia là quyền tối cao trong đối nội và đối

ngoại. không một ai hay tổ chức, nhà nước nào có quyền can thiệp

vào chủ quyền của quốc gia khác. Quốc gia độc lập, có chủ quyền

có vai trò bình đẳng với các thành viên khác trong LHQ. Chủ quyền

quốc gia mang tính chính trị pháp lí, được đảm bảo bằng hệ thống

pháp luật của quốc gia đó.

-

Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Một đất nước cần phải có

những quy tắc nhất định để duy trì sự ổn định và phát triển của xã

hội. Pháp luật chính là hệ thốgn các quy tắc xử sự chung mà mọi

người đều phải tuân theo, nhằm điều chỉnh hành vi của mỗi người,

điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một định hướng nhất định, góp

phần tạo ra sự ổn định và phát triển xã hội. Do vậy pháp luật kết

hợp với sự cưỡng chế từ quyền lực nhà nước chính là một phương

tiện quan trọng hàng đầu trong việc quản lý nhà nước.

-

Nhà nước đặt ra các loại thuế, chính sách tài chính để duy trì hoạt

động của bộ máy nhà nước. Hệ thống các cơ quan nhà nước và

công chức nhà nước là một lực lượng đông đảo tách hoàn toàn khỏi

các hoạt động kinh doanh sản xuất của xã hội, do vậy, cần phải có

nguồn ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các hoạt động của

công chức và hệ thống cơ quan nhà nước, nhằm duy trì nhà nước.

Bên cạnh đó, có các hoạt động đầu tư, các vấn đề xã hội và tích luỹ

cho xã hội mà Nhà nước cần phải đứng ra xử lý. Do vậy, Nhà nước

đặt ra các loại thuế để tạo ra nguồn ngân sách quốc gia, và các chính

sách tài chính để tạo sự ổn định trong kinh tế đất nước.

4.

Chức năng của nhà nước

-

Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ

bản của Nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nó.

-

Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức năng của Nhà nước được phân

ra làm 2 chức năng chính là đối nội và đối ngoại

+ Đối nội: là phương diện hoạt động của nhà nước trên tất cả các

lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, những

hoạt động mang tính nội bộ để giải quyết các vấn đề phát sinh trong

nhà nước, phát triển kinh tế xã hội của mình. Chức năng đối nội bao

gồm chức năng chính trị, kinh tế, xã hội và đảm bảo pháp chế.

+ Đối ngoại là phương diện hoạt động của nhà nước trong mối

quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác thông qua các hoạt động

như: thiết lập quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực, bảo vệ chủ quyền

quốc gia, phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược từ bên ngoài

và tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng.

CÁC HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC VÀ LIÊN HỆ VỚI NHÀ

NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

1.

Các hình thức nhà nước:

a)

Hình thức chính thể:

-

Chính thể quân chủ:

+ Quyền lực tối cao nằm trong tay một người ( người đứng đầu nhà

nước là nguyên thủ quốc gia)

+ Quyền lực được truyền theo nguyên tắc thế tộc cha truyền con

nối

+ Quân chủ tuyệt đối: Toàn bộ quyền lực nằm trong tay một người

(giai đoạn phong kiến)

+ Quân chủ hạn chế: Một phần quyền lực nằm trong tay một người,

phần còn lại nằm trong tay một cơ quan cao cấp. Người đứng đầu

chỉ trị vì chứ không cai trị (Nhật, Thái, Anh…)

-

Chính thể cộng hoà:

+ Quyền lực tối cao nằm trong tay một cơ quan được bầu ra để nắm

giữ quyền lực trong một thời hạn nhất định

+ CH quý tộc: CQ quyền lực tối cao do giới quý tộc bầu ra. (ko còn)

+ CH dân chủ: CQ quyênf lực tối cao do nhân dân bầu ra, bảo vệ

quyền lợi cho nhân dân

Nghị viện

Tổng thống

Chính phủ

Ví dụ

CH

đại

nghị

Trung

tâm

quyền lực

Nghị viện bầu

ra

nên

chịu

trách

nhiệm

trước Nghị viện

Do

các

Đảng

chiếm đa số trong

Nghị

viện

thành

lập,

chịu

trách

nhiệm trước Nghị

viện

Đức, Ý

CH

Tổng

thống

Nhân dân

bầu ra

Vai

trò

quan

trọng nhất, do

nhân dân bầu

ra

trực

tiếp

hoặc gián tiếp

qua cơ chế đại

cử tri

Tổng

thống

bổ

nhiệm

đứng

đầu chính phủ do

đó

chịu

trách

nhiệm trước tổng

thống

Mỹ,

Venezuela

CH

lưỡng

tính

Do

nhân

dân

bầu

ra

Do

dân

bầu,

quyền hạn rất

lớn

Thủ

tướng

đứng

đầu,

do

tổng

thống

thành

lập

do đó chịu trách

nhiệm trước tổng

thống và nghị viện

b)

Hình thức cấu trúc:

-

Nhà nước đơn nhất: chỉ có 1 hệ thống cơ quan Nhà nước và pháp

luật áp dụng cho cả nước

-

Nhà nước Liên bang: được tạo thành do 2 hay nhiêuf bang tập hợp

lại, có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước và pháp luật, các tiểu bang

có quyền không thực hiện luật của Liên bang.

c)

Chế độ chính trị: Dân chủ, phản dân chủ.

2.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam:

-

Hình thức chính thể: Nhà nước Cộng hoà Dân chủ. Bởi vì Nhà nước

Việt Nam có bộ máy nhà nước tập trung quyền lực tối cao vào Quốc

hội do nhân dân cả nước bầu ra, có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho

Nhân dân.

-

Hình thức cấu trúc: Nhà nước đơn nhất. Vì Việt Nam chỉ có duy nhất

một hệ thống cơ quan Nhà nước ở Trung ương bao gồm các cơ

quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, và một hệ thống Pháp luật

nước Việt Nam áp dụng trên cả nước, không một ai được phép

không thực hiện pháp luật đó.

-

Chế độ chính trị: Dân chủ: Nhà nước Việt Nam xây dựng sự bình

đẳng cho nhân dân, để nhân dân được trực tiếp tham gia vào đời

sống chính trị của đất nước.

PHÂN TÍCH BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ

NƯỚC CHXNCNVN THEO HIẾN PHÁP 2013

1.

Bản chất:

-

Theo khoản 1 điều 2 của Hiến pháp 2013, Nhà nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

-

Cũng theo khoản 1 điều 2 Hiến pháp 2013, Nhà nước là của Nhân

dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

-

Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn: Hiến pháp 2013 quy định

các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kình tế,

văn hoá, xã hội

-

Theo khoản 1 điều 5 của Hiến pháp 2013, Nước CHXHCN VN là quốc

gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đâts nước Việt

Nam. Ở điều 5 cũng quy định: Các dân tộc bình đẳng…..

-

Nhà nước CHHXCN VN thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với

các nước trên thế giới. Hiến pháp 2013 điều 12 khẳng định: Nước

CHXHCN VN thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập….

PHÂN

TÍCH

KHÁI

NIỆM,

ĐẶC

ĐIỂM

CÁC

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY

NHÀ NƯỚC

1.

Khái niệm

-

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những

tư tưởng chỉ đạo làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các

cơ quan trong bộ máy nhà nước.

2.

Các nguyên tắc:

-

Bảo đảm chủ quyền của Nhân dân:

+ Nhân dân chính là những người lập ra nhà nước, uỷ quyền cho

nhà nước thực hiện một phần quyền lực Nhân dân. Từ khi nhà nước

được thành lập cho đến nay, Nhân dân luôn đượcc khẳng định vị trí

là làm chủ đất nước

+ Theo điều 6 Hiến pháp 2013, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà

nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc

hộ,i, HĐND và các cơ quan khác của Nhà nước.

Dân chủ trực tiếp được ghi nhận như: Bầu cử trực tiếp chọn những

người đại diện cho nhân dân làm việc trong QH, HĐND, tham gia

quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ

quan nhà nước…

-

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm

soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập

pháp, hành pháp, tư pháp (theo khoản 3 điều 2 HP2013)

+ Cơ sở: Đảm bảo quyền lực của nhân dân, bầu ra cơ quan đại diện

cho toàn thể nhân dân: quốc hội, hđ nhân dân các cấp trong đó qh

có quyền lực lớn nhất và thống nhất toàn bộ quyền lực của nd

+ Lập/hành/tư pháp: phân quyền để tránh một người có sự lạm

dụng quyền lực, ngoài ra để tăng tính chuyên môn hoá, nâng cao

hiệu quả thực hiện quyền lực của các cơ quan trong bộ máy nhà

nước. Lập pháp là cơ quan đưa ra luật, ở Việt Nam chỉ có Quốc hội

được nắm quyền duy nhất Lập pháp, QH phân công các CQ khác

thực hiện quyền hành pháp, và cuối cùng tư pháp làm nhiệm vụ

kiểm soát và bảo vệ pháp luật. Phải có sự phối hợp giữa các cơ quan

kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau.

-

Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng CSVN: Theo điều 4

HP2013 khoản 1. Đảng có vai trò to lớn, quan trọng với sự ra đời và

quá trình phát triển của Nhà nước CHXHCN VN và tập hợp những

người ưu tú nhất, được đào tạo về lý luận chính trị xã hội và được

trang bị lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin. Đảng vạch ra

đường lối, chủ trương, phương hướng lớn cho Nhà nước, sau đó

Nhà nước thực hiện các đường lối, phương hướng đó dưới sự kiểm

tra, chỉ dẫn và chỉ đạo của Đảng. Đảng lãnh đạo bằnng các tổ chức

Đảng và Đảng viên là các hạt nhân tiên phong trong các cơ quan,

đơn vị nhà nước. Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên

chức trong nhà nước,…

-

Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nhà nước được tổ chức và hoạt động

theo Hiến Pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân

chủ (theo khoản 1 điều 8 HP 2013). Nguyên tắc này kết hợp sự hài

hoà giữa tính tập trung, thống nhâst của các cơ quan nhà nước ở

TW, cơ quan cấp trên và sự năng động, sáng tạo, dân chủ của các

cơ quan Nhà nước ở địa phương, cấp dưới. Từ đó phát huy được sự

sáng tạo, sức mạnh của tập thể, của từng cá nhân, cũng như khắc

phục được tệ nạn quan liêu, phân tán cục bộ…

-

Nguyên tắc pháp chế XHCN: Vẫn theo điều 8 khoản 1 thì Nhà nước

quản lý xã hội bằng pháp luật, và yêu cầu tất cả mọi người phải thực

hiện theo đúng pháp luật nếu không sẽ bị xử phạt thích đáng. Thực

hiện tốt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa quan trọng

trong việc đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà

nước, phát huy hiệu lực của quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng

xã hội

PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, HOẠT ĐỘNG CỦA

QUỐC HỘI

-

Vị trí: Theo điều 69 Hiến pháp năm 2013, Quốc Hội là cơ quan đại

biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất

của nước CHXHCNVN.

+ Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân: Quốc Hội được cử tri cả

nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ

phiếu kín (khoản 1 điều 7). Quốc hội biểu hiện cho sự đoàn kết của

toàn dân tộc, bao gồm các đại biểu đại diện cho toàn thế nhân dân

và các vùng lãnh thổ trên toàn đất nước

+ Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước VN: Quốc hội

được toàn thể nhân dân cả nước bầu ra do đó trao quyền lực lại cho

cơ quan này.. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết

định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao với

hoạt động của nhà nước. Ngoài ra Quốc hội thống nhất tập trung

các quyền hành pháp, tư pháp, trao quyền và phân công, phối hợp

giữa các cơ quan nhà nước. Các cơ quan Nhà nước khác phải chịu

trách nhiệm và thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể mà QH giao.

-

Chức năng hoạt động:

+ Theo khoản 1 điều 70, QH có chức năng làm Hp và sửa Hp, làm

luật và sửa đổi luật. Tại QH các đại biểu có nhiệm vụ xem xét, tham

gia góp ý đưa ra các vấn đề trong các văn bản luật, cùng nhau đưa

ra ý kiến, thông qua các đạo luật trong các buổi họp QH

+ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Theo khoản 3

đến 15 của điều 70 Hp2013, QH có chức năng quyết định chính sách

phát triển kinh tế - xã hội, quyết định chính sách tài chính, dân tộc,

hoạt động của các tổ chức trong bộ máy nhà nước, bầu, miễn nhiệm,

bãi nhiệm các chức vụ cao cấp, quyết định vấn đề chiến tranh và

hoà bình, đối ngoại,…

+ Chức năng cũng như quyền giám sát tối cao việc tuân theo hiến

pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội đối với toàn bộ Nhà nước

(khoản 2 điều 70). QH đứng đầu nhà nước, phân quyền cho các cơ

quan nhà nước, các cơ quan phải chịu trách nhiệm trước QH. Tại các

kì họp, QH có quyền chất vấn những người đứng đầu các cơ quan

nhà nước, để kiểm tra giám sát sự tự giác thực hiện tuân theo hiến

pháp, luật và nghị quyết của QH.

-

Chế độ thành lập và cơ cấu của tổ chức:

+ Nhiệm kì mỗi khoá quốc hội là 5 năm (điều 71 HP2013)

+ Được bầu qua chế độ bầu cử

+ Cơ cấu tổ chức gồm: Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân

tộc và các uỷ ban khác của Quốc hội (73,75,76)

-

Hoạt động chủ yếu của Quốc hội:

+ Kì họp Quốc hội công khai, mỗi năm 2 kì… (điều 83)

+ Hoạt động của Uỷ ban Thường vụ và các ban khác trong cơ cấu

QH

+ Hoạt động của đại biểu QH, đại biểu QH tại các địa phương (vd:

tiếp xúc với cử tri, thu nhận ý kiến và đại diện cho ý kiến của nhân

dân theo điều 79)

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU CỦA CHỦ TỊCH

NƯỚC

-

Vị trí: theo điều 86 HP2013, Chủ tịch nướcc là người đứng đầu Nhà

nước, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại;

-

Chức năng: Các chức năng của CTN được quy định ở điều 88

-

Cơ cấu gồm chủ tịch nước và phó chủ tịch nước.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU CỦA CHÍNH PHỦ

-

Vị trí: Điều 94: CP là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước

CHXHCNVN thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của

Quốc hội.

-

Chức năng: được quy định ở điiều 96

-

Cơ cấu: Thủ tướng CP, phó thủ tướng, Bộ trưởng và thủ trưởng các

cơ quan ngang bộ; 18 bộ, cơ quan ngang bộ và 8 cơ quan thuộc

chính phủ

-

Hình thức hoạt động: Phiên họp CP ( thường kì 1 tháng 1 lần)

-

Thủ tướng Chính phủ: được QH bầu ra trong số đại biểu QH

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, THẨM QUYỀN, CƠ CẤU TỔ

CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND VÀ UBND

1.

Hội đồng Nhân dân

-

Vị trí: HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở đại phương, đại diện

cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân ân, do dân địa

phương bầu ra, chịu tráhc nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ

quan Nhà nước cấp trên (Khoản 1 điều 113 HP 2015)

-

Chức năng: Hội đồng ND quyết định các vấn đề của địa phương do

luật định (Khoản 2 điều 113 HP 2015)

-

Thẩm quyền:

+ Theo khoản 2 điều 113: HĐND quyết định các vấn đề của địa

phương, các chủ trương, đường lối chính sách, các biện pháp quan

trọng để phát huy các tiềm năng của địa phương, xây dnựg và phát

triển địa phương về kinh tế, xã hội, các vấn đề về môi trường địa

phương, quốc phòng an ninh tại địa phương, không ngừng cải thiện

đời sống vật chât và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn

nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.

+ Theo điều 115, HĐND có quyền giám sát với các hoạt động của

Thường trực HĐND, Toà án Nhân dân, Viện kiểm sát Nhân dân, Uỷ

ban Nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của

HĐND trên toàn địa phương, và thực hiện các luật pháp của các cơ

quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân,

và công dân địa phương.

-

Cơ cấu tổ chức hoạt động:

+ HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra

Thường trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra (Khoản 3 điều 6…)

Ban của HĐND là cơ quan của HĐND (điều 4 khoản 6)

+ Các thành viên của thường trực HĐND không thể đồng thời là

thành viên của UBND cùng cấp

+ Cơ cấu của Thường trực HĐND các cấp

+ Cơ cấu của các Ban các cấp

2.

UBND:

-

Vị trí: Khoản 1 điều 114

-

Chức năng: Khoản 2 điều 114:

+ Tổ chức việc thi hành Hiến Pháp và Pháp luật ở địa phương

+ Tổ chức việc thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp và thực

hiện các nhiệm vụ do cq nhà nước cấp trên giao

-

Thẩm quyền:

+ Chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp

trên ( điều 8). Đối với mọi hoạt động của mình phải đảm bảo thực

hiện chủ trương, biện pháp phát triển KT-XH, củng cố QPAN và các

chính sách khác trên địa bàn

+ Là cq hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước

cấp trên và HĐND cùng cấp

-

Cơ cấu tổ chứcc:

+ TỈnh…

PHÂN BIỆT CƠ QUAN CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CƠ

QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ

Cơ quan của CP

Cơ quan thuộc CP

18 bộ và các cơ quan ngang bộ

8 cơ quan được quy định

Do Quốc hội lập ra và bổ nhiệm

những người đứng đầu, các thành

viên chính phủ

Do Chính phủ lập ra, Thủ tướng bổ

nhiệm người đứng đầu

Thực hiện chức năng quản lý Nhà

nước với từng ngành, lĩnh vực trong

phạm vi cả nước

Không thực hiện chức năng quản lý

nhà

nước

thực

hiện

những

nhiệm vụ được Chính phủ giao cho

Mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước đều thực hiện chức năng quản lý

nhà nước là sai. Vì chỉ có cơ quan hành chính trong 3 cơ quan của bộ

máy nhà nước mới thực hiện hoạt động quản lý nhà nước

SO SÁNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN QUYỀN

LỰC VÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

Cơ quan quyền lực

Cơ quan hành chính

Nguồn gốc

Được nhân dân cả nước và các

cấp bầu ra theo nguyên tắc phổ

thông, bình đẳng, trực tiếp và

bỏ phiếu kín

Các đại biểu được bầu ra chịu

trách nhiệm trước cử tri cả nước

Chính phủ được QH thành

lập, còn UBND các cấp do

HĐND cùng cấp bầu ra

Được thành lập theo Hp

và pháp luật

Cơ cấu

Cấp Trung ương: Quốc hội

Cấp địa phương: HĐND các cấp

Cấp

Trung

ương:

Chính

phủ,

các

bộ

các

quan ngang bộ

Cấp

địa

phương:

UBND

các cấp

Chế độ hoạt

động

Cơ quan dưới chịu trách nhiệm

trước cơ quan trên

Cơ quan vừa chịu trách

nhiệm trước cơ quan cấp

trên và các cơ quan quyền

lực nhà nước cùng cấp

Chức năng

Cơ quan lập pháp, trao quyền

hành

pháp

cho

các

quan

khác và giám sát toàn bộ hđộng

của nhà nước

Cơ quan hành pháp, chấp

hành của cơ quan quyền

lực nhà nước cùng cấp và

cấp trên

CHƯƠNG

II.

ĐẠI

CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT

PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM

CỦA PHÁP LUẬT

1.

Nguồn gốc:

-

Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định những nguyên nhân làm xuất hiện

nhà nước cũng là những nnguyên nhân làm xuất hiện pháp luật,

pháp luật là kết quả tất yếu khách quan của quá trình vận động lịch

sử với những nguyên nhân cụ thể bắt nguồn từ thực tiễn đời sống

xã hội của con người.

-

Khi mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội trở nên căng thẳng và

gay gắt hơn, nhu cầu quản lý xã hội trở nên quan trọng hơn và cũng

khó khăn hơn, bởi vậy cần có những quy định mới và xoá bỏ những

điều đã cũ, từ đó pháp luật xuâst hiện, là những quy định thể hiện ý

chí, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và dung hoà lợi ích của tất

cả các tầng lớp trong xã hội.

-

Có 3 con đường để hình thành nên pháp luật. Phương pháp thứ

nhất, Nhà nước thừa nhận những quy tắc xử sự chung trong xã hội

(như các phong tục tập quán) và đảm bảo thực hiện chúng, từ đó

hình thành pháp luật. Con đường thứ 2, trong thực tế có những điều

mới xảy ra mà trước đó không có, Nhà nước tiến hành ban hành

những quy phạm mới xử lí cácc vấn đề đó. Con đường thứ 3, nhà

nước thừa nhận các cách xử lí đã được đặt ra trong quá trình xử lí

các sự kiện thực tế như những quy định chcung để áp dụng cho các

trường hợp sau đó (còn gọi là án lệ)

2.

Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc

chung, được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh

các mối quan hệ xã hội theo những mục tiêu, định hướng cụ thể.

-

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung:

Pháp luật chính là chuẩn mực, là thước đo của hành vi, ứng xử mà

tất cả mọi người trong xã hội phải tuân theo.

-

Được Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận: Chỉ Nhà nước có quyền

ban hành hoặc thừa nhận pháp luật. Pháp luật được hình thành nên

nhờ các con đường: Nhà nước nâng các quy tắc ứng xử chung trong

xã hội thành pháp luật, Nhà nước dựa vào tình hình thực tế đưa ra

các quy tắc mới trong pháp luật, hoặc thừa nhận các tình huống

thực tế thành 1 quy định để áp dụngg cho cácc trường hợp tương

tự tạo thành 1 quy tắc mới trong pháp luật.

-

Nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng

cụ thể nhằm tạo trật tự, ổn định xã hội. Pháp luật có vai trò đảm bảo

lợi ích của giai cấp thống trị và dung hoà với lợi ích của các giai cấp

khác, với tất cả các tầng lớp nhân dân. Các quy tắc ứng xử được đặt

ra nhằm đảm bảo sự ổn định, trật tự và phát triển của xã hội

-

Được đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu

cầu tồn tại của xã hội. PL là công cụ mà giai cấp cầm quyền sử dụng

để quản lý xã hội.

3.

Bản chất của Pháp luật:

a)

Tính giai cấp:

-

Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật là công cụ

để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, điều chỉnh các lực lượng xã

hội thheo chiều hướng bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Giai

cấp thống trị luôn theo đuổi mục tiêu củng cố và bảo vệ quyền

thống trị của mình. Do đó đã biến ý chí của giai cấp thống trị thành

ý chí của Nhà nước, thể hiện ra bằng pháp luật, yêu cầu tất cả mọi

người phải tuân theo ý chí đó.

-

Pháp luật chính là sự thể chế hoá nhằm đảm bảo thực hiện các mục

tiêu, chính sách, đường lối chính trị của lực lượng cầm quyền, giúp

cho lực lượng này thực hiện được quyền lãnh đạo của nó đối với

toàn xã hội

b)

Tính xã hội.

-

Pháp luật là công cụ để duy trì sự tồn tại, ổn định và phát triển của

xã hội. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập, củng

cố và bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống, lợi ích

chung của quốc gia, dân tộc, sự phát triển chung của xã hội.

-

Pháp luật phải đảm bảo lợi ích cho đa số người trong xã hội. Một xã

hội được cấu tạo bởi nhiêuf thành phần, giai cấp với những nhu cầu

và lợi ích khác nhau. Nếu chỉ theo đuổi lợi ích của giai cấp cầm quyền

mà bỏ quên đi lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác thì sự có mặt

của Nhà nước và pháp luật là vô nghĩa, khi chính nó lại tạo ra sự

mâu thuẫn gay gắt hơn nữa giữa các giai cấp trong xã hội, mà chính

đó lại là nguyên nhân khiến Nhà nước và pháp luật được ra đời. Tuy

nhiên, sự đảm bảo lợi ích cho đa số người trong xã hội cũng phải

đảm bảo không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp cầm quyêfn.

-

Pháp luật thể hiện nhu cầu tồn tại của xã hội. Xã hội càng phát triển,

yêu cầu của nền dân chủ càng cao thì vai trò của pháp luật càng trở

nên quan trọng trong việc thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích chung của

toàn xã hội. Những quy tắc lạc hậu, lỗi thời sẽ được xoá bỏ thay

băng các quy tắc mới phù hợp hơn.

4.

Đặc điểm của pháp luật:

a)

Tính quyền lực nhà nước

-

Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành ra pháp luật và

Nhà nước cũng có nhiệm vụ bảo đảm pháp luật được thực hiện.

-

Thông qua pháp luật, giai cấp thống trị thể hiện ý chí của mình, và

đảm bảo các lợi ích của giai cấp mình. Việc xây dựng pháp luật và

đảm bảo việc thực thi pháp luật chính là đảm bảo cho quyền lực

Nhà nước được tác động đến mọi thành viên của xã hội, duy trì

quyền lực và sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội

b)

Tính quy phạm phổ biến

-

Pháp luật có khả năng đặt ra hành vi xử sự mẫu, khuôn mẫu cho các

chủ thể trong những hoàn cảnh nhâst định, để đánh giá xem hành

vi của người đó đúng hay sai, hợp pháp hay không hợp pháp

-

Hành vi xử sự mẫu trả lời cho các câu hỏi: được làm gì, không được

làm gì, và phải làm gì, giúp cho mỗi người trong những hoàn cảnh

nhất định xác định được hành vi đúng, sai, hợp pháp hay bất hợp

pháp và lựa chọn phù hợp.

-

Ngoài pháp luật cũng có nhiều quy tắc điều chỉnh hành vi, như quy

tắc đạo đức, quy tắc đoàn thể, tôn giáo…. Tất cả đêuf có tính quy

phạm, nhưng pháp luật được sử dụng phổ biến hơn và có tính bắt

buộc cao hơn, áp dụng với tất cả mọi người

c)

Tính bắt buộc chung:

-

Các quy tắc xử sự chung được Nhà nước đặt ra trong pháp luật có

giá trị với tất cả mọi chủ thể trong xã hội, tương ứng với các điều

kiện hoàn cảnh cụ thể.

-

Bất kì chủ thể nào ở trong hoàn cảnh mà pháp luật dự liệu đêuf phải

thực hiện đúng theo cácc quy tắc xử sự mẫu đã được đặt ra, nếu

không sẽ được coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt

thích đáng.

d)

Tính hệ thống:

-

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung. Trong một xã hội, có

rất nhiều thành phần, từ cá nhân đơn lẻ đến các nhóm người, các tổ

chức, mối quan hệ của mỗi thành phần đều râst phức tạp. Do đó

pháp luật cần phải có một hệ thống lớn, không tồn tại độc lập, mà

có mối quan hệ nội tại mà thống nhất, liên kết với nhau. Đây là đặc

điểm khiến pháp luật khác biệt nhâst so với các quy tắc xử sự khác.

e)

Tính xác định về hình thức:

-

Pháp luật nhất thiết phải được thể hiện ra dưới những hình thức cụ

thể. Sự xác định về hình thức pháp luật chính là đặc điểm để phân

biệt pháp luật với những quy tắc xử sự chung khác không phải là

pháp luật

-

Hình thức pháp luật chính là các nguồn luật như tập quán pháp, tiền

lệ pháp hay văn bản quy phạm pháp luật.

SO SÁNH PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC

-

Điểm giống nhau giữa pháp luật và đạo đức là chúng đều là các quy

tắc xử sự chung nhằm tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội qua

hành vi xử sự theo mục tiêu và định hướng cụ thể. Cả hai đều có vai

trò quan trọng trong đời sống, góp phần đảm bảo sự ổn định trật

tự xã hội, giúp xã hội phát triển từ chính cách mỗi thành viên đối xử

với nhau trong xã hội.

-

Tuy nhiên pháp luật và đạo đức cũng có các điểm khác biệt.

-

Về cơ sở hình thành, đạo đức được hình thành từ thực tế cuộc sống,

nhận thức của con người qua các thế hệ, mỗi khi có điều gì xảy ra

trong cuộc sống, con người ta tự nhận thức và quy định ra những

cách xử sự đúng, hợp lý, có tình có nghĩa, nhân văn,… còn pháp luật

thì được Nhà nước ban hành hoặc công nhận qua 3 con đường…

-

Về tính chất, đạo đức không bắt buộc còn pháp luật có bắt buộc và

cưỡng chế đảm bảo thực hiện. Về phương thức đảm bảo thực hiện,

theo như tính chất, đạo đức không bắt buộc thực hiện, do đó nó

phụ thuộc vào ý thức tự giác của mỗi người, hoặc là sự ảnh hưởng

của dư luận đánh vào tâm lý mỗi người. Bất cứ ai hành xử không

đúng theo các quy tắc đạo đức đều có thể bị mọi người xung quanh

đánh giá, lên án, thậm chí có những cách xử lí riêng của gia đình,

của làng xóm. Còn pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện, có

các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế. Khi có chủ thể thực

hiện hành vi trái pháp luật, sẽ có các biện pháp cụ thể đượcc thực

hiện bởi các cơ quan nhà nước tới những chủ thể đó, họ sẽ phải

chịu những hậu quả bất lợi do hành vi trái pháp luật của mình gây

ra như phạt hành chính, phạt tù,…

-

Về tính hệ thống, mỗi quy tắc đạo đức xuất hiện trong một tình

huống cụ thể, nhất định, nên hầu hết có tính chất độc lập với nhau,

ít có các quy tắc đạo đức được liên kết nội tại với nhau. Còn pháp

luật có sự liên kết chặt chẽ, thống nhất với nhau giữa các quy tắc xử

sự, tạo thành một hệ thống các quy tắc xử sự chung.

-

Về hình thức thể hiện, đạo đức xuất hiện ở mọi nơi trong đời sống

hàng ngày, trong lời dạy bảo của các bậc phụ huynh với con cháu,

trong các văn bản mang tính văn học, hoặc ca dao, tục ngữ, thành

ngữ, dân ca được xa xưa truyền lại; Pháp luật thì được quy định rõ

ràng và cụ thể qua các hình thức của pháp luật (tập quán pháp, tiền

lệ pháp, quy phạm pháp luật).

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ CẤU CỦA

QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1.

Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà

nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh

quan hệ xã hội theo hướng nhất định và nhằm đạt được mục tiêu

mà nhà nước đặt ra.

-

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, và quy phạm

pháp luật chính là các quy tắc ấy. Để quản lý xã hội, Nhà nước đặt

ra các quy phạm pháp luật tác động đến hầu hết các lĩnh vực của xã

hội. Quy phạm pháp luật có vai trò quan trọng và lầ phưogn tiện

điều chỉnh xã hội có hiệu quả nhất.

2.

Đặc điểm: có các đặc điểm tương tự pháp luật

-

Tính quyền lực Nhà nước: Quy phạm pháp luật được hình thành

bằng con đường Nhà nước, được Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận

theo các con đường nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã

hội theo ý chí của giai cấp cầm quyền. Thông qua quy phạm pháp

luật, Nhà nước tác động lên hành vi của từng thành viên trong xã

hội, và Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các quy phạm pháp luật

bằng quyền lực của Nhà nước. Từ đó QPPL có tính quyền lực NN.

-

QPPL là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung. QPPL là một quy

phạm nên cũng có tính chất như các quy phạm khác, là khuôn mẫu

cho hành vi của con người, là hành vi xử sự mẫu để chủ thể soi xét

và lựa chọn hành vi đúng đắn trong những hoàn cảnh cụ thể. Tính

bắt buộc của QPPL ở chỗ tất cả các chủ thể khi ở vào hoàn cảnh mà

QPPL quy định đêuf phải thực hiện đúng theo hành vi xử sự mẫu

nếu không sẽ trở thành vi phạm pháp luật và phải chịu những hậu

quả bất lợi từ Nhà nước, không có ngoại lệ.

-

QPPL được áp dụng nhiều lần, lặp đi lặp lại trên nhiều đối tượng

khác nhau, trong những hoàn cảnh cụ thể tương đồng với nhau.

-

QPPL có mối quan hệ nội tại mật thiết với nhau, có ý nghĩa liên kết

với nhau, tạo thành một hệ thốgn thống nhâst các quy phạm pháp

luật. QPPL này là điều kiện để xác lập các QPPL khác hay đảm bảo

sự thực hiện lẫn nhau.

-

QPPL được xác định trong các hình thức cụ thể được Nhà nước đưa

ra: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản QPPL

3.

Cơ cấu:

-

Giả định: Là bộ phận chỉ ra điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng áp dụng

quy phạm pháp luật đó. Giả định được chia ra làm giả định đơn giản

– nêu lên một điều kiện, hoàn cảnh nhất định – và giả định phức tạp

– nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh đều có thể áp dụng quy phạm

pháp luật đó. Bộ phận này thể hiện phạm vi tác động của quy phạm,

trả lời cho câu hỏi Ai? Khi nào? Trong điều kiện hoàn cảnh nào?

-

Quy định: Là bộ phận chỉ ra hành vi xử sự mẫu khi thuộc vào điều

kiện, hoàn cảnh được nêu ở giả định mà chủ thể phải tuân theo,

buộc phải thực hiện đúng. Quy định có 3 loại: quy định mệnh lệnh

thể hiện chủ thể phải làm gì và không được làm gì, quy định tuỳ

nghi đưa ra các lựa chọn cho phép chủ thể được lựa chọn hành vi

xử sự và quy định giao quyền xác định quyền hạn của các cơ quan

nhà nước.

-

Chế tài: Là bộ phận chỉ ra những hậu quả bất lợi mà chủ thể phải

gánh chịu nếu không thực hiện theo quy định trong những hoàn

cảnh, tình huống được đặt ra ở giả định. Chế tài là cơ sở cần thiết

đảm bảo cho những quy định mang tính ý chí của nhà nước được

tôn trọng và thực hiện. Tính châst của chế tài là những biện pháp

cưỡng chế được thực hiện bởi quyền lực của nhà nước, vừa mang

tính răn đe, phòng ngừa, vừa có giá trị như là biện pháp trừng trị

với những chủ thể làm trái pháp luật. Chế tài có 4 loại: hành chính,

dân sự, hình sự, kỉ luật.

4.

Phân loại:

-

Tính chất: dứt khoát, không dứt khoast

-

Cácch thức: cấm đoán, mệnh lệnh, tuỳ nghi

-

ĐỊnh nghĩa, điều chỉnh, bảo vệ

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN

HỆ PHÁP LUẬT?

1.

Khái niệm:

-

Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã

hội) được quy phạm pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành

quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được đảm bảo

bằng sự cưỡng chế của nhà nước

-

Con người là tổng hoà của các mối quan hệ, mỗi thành viên trong

xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có những mối quan hệ xã hội

nhất định với các chủ thể khác của pháp luật. Những mối quan hệ

đó phát sinh trong mọi lĩnh vực của xã hội, đến một mức độ nhất

định, casc mối quan hệ xã hội sẽ có ảnh hưởng đến xã hội, đến sự

ổn định, phát triển của toàn xã hội, do đó Nhà nước đặt ra các quy

phạm pháp luật, tác động trực tiếp vào quan hệ xã hội, biến chúng

thầnh các quan hệ pháp luật, buộc các bên tham gia vào mối quan

hệ đó phải có cách hành xử phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị

thể hiện trong pháp luật

-

Việc dùng QPPL để điều chỉnh các QHXH đã làm cho các quan hệ

đó có tính chất pháp lý, có nghĩa là đã quy định cho các bên tham

gia những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định mà các chủ thể đó

phải thực hiện nghiêm túc. Để đảm bảo cho việc thực hiện đó Nhà

nước thực hiện quyền lực của mình thông qua các biện pháp cưỡng

chế, bắt buộc. Việc xác lập các QHPL là biểu hiện kết quả của việc

thực hiện PL trong đời sống.

2.

Đặc điểm:

-

QHXH đặc biệt được điều chỉnh bởi pháp luật: Một quan hệ

không được điều chỉnh bởi pháp luật, hay các quy phạm pháp luật

thì chỉ là một quan hệ xã hội thông thường, đơn thuần. QHPL là

phương tiện thực hiện quy phạm pháp luật, vì quy phạm pl được

thực hiện thực tế trong đời sống thông qua QHPL.

-

QHPL mang tính ý chí: QHPL vốn được hình thành trên nền tảng ý

thức của nhà nước và của con nggười trong xã hội, phát sinh trên

cơ sở các quy phạm pháp luật, mà từ trong các quy phạm pháp luật

đã mang tính ý chí, do đó, QHPL cũng phản ánh tính ý chí đó. Ý chí

trong QHPL có thể là ý chí của nhà nước muốn điêuf chỉnh mối quan

hệ đó, hoặcc là ý chí của các bên tham gia làm phát sinh, thay đổi

hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

-

QHPL có tính cụ thể, xác định: Các quan hệ giữa các chủ thể trong

xã hội được cá biệt hoá thành các QHPL. Khi QHPL được xác lập,

quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào QHPL đó được xác

định bởi các QPPL sao cho tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ. QHPL

được xác định cụ thể trong các trường hợp, khi có sự kiện pháp lý

hay chủ thể nhất định tham gia vào quan hệ đó.

-

QHPL được thể hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của

các bên tham gia và được đảm bảo thực hiện bằng ý chí của nhà

nước: Khi các quan hệ pháp luật được xác lập thì đồng thời quyền

và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng được xác lập. Quyền và

nghĩa vụ được quy định bởi các quy phạm pháp luật với sự tương

ứng giữa quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của các bên liên quan. Mọi

hành vi trái với những quy định đó, xâm phạm trực tiếp đến quyền

lợi và nghĩa vụ đã được xác lập của bên đối diện sẽ được Nhà nước

can thiệp và xử lí theo đúng quy phạm pháp luật đã được đặt ra.

Trong đời sống, QPPL được thực hiện bằng cả ý thức tự giácc, tự

nguyện của mỗi bên liên quan và cả sự điều chỉnh bằng các biện

pháp cưỡng chế của Nhà nước.

SO SÁNH QPPL VÀ QPXH KHÁC

-

Điểm giống nhau là chúng đều có tính quy phạm, là những quy tắc,

hành vi xử sự mẫu được đặt ra cho các hoàn cảnh nhất định để đánh

giá các hành vi của con người xem có đúng hay không

-

Điểm khác nhau là, thứ nhất về cơ sở hình thành, những quy tắc

khác được hình thành trong đời sống hàng ngày, qua sự nhận thức

của con người, còn QPPL được Nhà nước công nhận hoặc ban hành

-

Thứ hai, về tính chất, QPPL được áp dụng bắt buộc chung với toàn

thể người trong xã hội, còn QPXH khác không bắt buộc với tất cả

mọi người, có thể được bắt buộc thực hiện với 1 nhóm người nào

đó ví dụ như quy phạm tôn giáo, tuy nhiên nếu không thựcc hiện sẽ

không bị Nhà nước cưỡng chế hay xử phạt.

-

Thứ ba, về hình thức thể hiện, QPPL được ban hành qua các văn bản

quy phạm Pháp luật của Nhà nước, các quy tắc khác chủ yếu là

truyền miệng, có mặt trong văn học dân gian được truyền lại, một

số được truyền từ nước ngoài tới, có thể có văn bản nhưng không

chính thống và phổ biến

-

Thứ tư, về phương thức đảm bảo thực hiện, vì QPXH khác không

được áp dụng chung với tất cả mọi người, nên nhà nước không can

thiệp, chỉ những nhóm người liên quan tới quy phạm đó tự đảm bảo

việcc thực hiện của những người đó, nhưng không được phép vi

phạm pháp luật, còn QPPL được đảm bảo thực hiện bởi Nhà nước

qua các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế

PHÂN TÍCH CÁC CHỦ THỂ CỦA QHPL

1.

Chủ thể cá nhân:

-

Cá nhân là cá thể người, bằng xương bằng thịt, được sinh ra theo

quy luật sinh tồn của loài người, có danh tính cụ thể, bao gồm công

dân, người nước ngoài, người không quốc tịch

-

Năng lực pháp luật: Là khả năng của một chủ thể được hưởng quyền

và nghiax vụ trong một quan hệ pháp luật nhất định. Theo bộ luật

dân sự năm 2015, Chương III mục 1, điều 16 có quy định năng lực

pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và

nghĩa vụ dân sự, mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như

nhau, có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi.

Trong điều 17 quy định các nội dung của năng lực pháp luật dân sự

cá nhân

-

Năng lực hành vi: Là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi

của mình tham gia vào cácc quan hệ pháp luật để được hưởng

quyền và thực hiện nghĩa vụ. Có 5 loại năng lực hành vi:

+ Năng lực hành vi đầy đủ được quy định theo điều 20 là người đủ

18 tuổi trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định của PL

+ Năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ được quy định theo điều 21:

người chưa đủ 18 tuổi: giao dịch dân sự…..

+ Mất năng lực hành vi dân sự được quy định theo điều 22

+ Hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định theo điều 24

+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi điều 23

-

Như vậy, cá nhân tham gia quan hệ pháp luật dưới 2 dạng chủ thể

trực tiếp và gián tiếp. Chủ thể trực tiếp là các cá nhân có năng lực

pháp luật và năng lực hành vi đầy đủ, do đó tự mình tham gia vào

các QHPL. Chủ thể gián tiếp có thể là có năng lực pháp luật nhưng

không có năng lực hành vi đầy đủ, do đó tham gia QHPL thông qua

trung gian (đại diện, giám hộ…)

2.

Chủ thể pháp nhân:

-

Pháp nhân là tư cách của một tổ chức khi tham gia vào quan hệ

pháp luật khi đạt đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, được

pháp luật thừa nhận, có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành

vi dân sự để tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách một chủ

thể độc lập. Đó là những tổ chức được tạo ra để hoạt động vì lợi ích

chung của các thành viên tổ chức hoặc lợi ích chung của xã hội. Một

pháp nhân muốn tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách là

chủ thể độc lập thì cũng phải có năng lực pháp luật và năng lực

hành vi. Năng lực pháp luật dân sự của mỗi pháp nhân tuỳ thuộc

vào chức năng, nhiệm vụ của môxi pháp nhân, còn năng lực hành vi

dân sự của pháp nhân có từ khi được thành lập cho đến khi chấm

dứt hoạt độg.

-

Pháp luật quy định điều kiện được công nhận pháp nhân qua điều

74 Luật dân sự 2015 như sau:

+ Được thành lập theo quy định của bộ luật dân sự và các bộ luật

khác liên quan. Các thủ tục thành lập pháp nhân bảo gồm: cho phép

thành lập, thành lập, đăng kí và công nhận theo quy định của điều

82. Việc công nhận pháp nhân tuỳ thuộc vào các thủ tục, trình tự

thành lập của tổ chức đó, và hoạt động có hợp pháp hay không

+ Cơ cấu tổ chức theo quy định của điều 83: Phải có cơ quan điều

hành, tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cq điều hành được quy

định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập,

pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc

theo quy định của pháp luật. Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức phụ thuộc

vào các quy định nhưng cũng phụ thuộc vào mục đích, chức năng,

nhiệm vụ của tổ chức đó và cách thức góp vốn của nó.

+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách

nhiệm bằng tài sản của mình khi xảy ra sự vi phạm nào. Tài sản riêng

của pháp nhân phải độc lập với các cá nhân, thầnh viên trong tổ

chức đó, độc lập với các cơ quan khác liên quan đến tổ chức. Nhờ

vậy, pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật như một chủ

thể độc lập, khi xảy ra vi phạm pháp luật thì chịu trách nhiệm độc

lập, tuy nhiên là tracsh nhiệm hữu hạn chỉ trong phạm vi tài sản

riêng của pháp nhân.

+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật 1 cách độc lập: Với

tư cách là 1 chủ thể độc lập, pháp nhân được hưởng quyền và thực

hiện nghĩa vụ, trách nhiệm do pháp luật quy định

-

Có 2 loại pháp nhân: THương mại và phi thương mại được quy định

ở điều 75,76

+ Thương mại: hoạt động vì lợi nhuận và lợi nhuận được chia

+ Phi thương mai: không vì lợi nhuận, có lợi nhuận cũng không được

phân chia.

-

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi được pháp luật công nhận

kể từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động. NLPL thì có một số

trường hợp sẽ bị hạn chế hoặc tước đoạt

3.

Nhà nước là một loại chủ thể đặc biệt:

Nhà nước nắm trong tay quyền lực cả về kinh tế và chính trị có quyền

ban hành pháp luật để quy định quyền và nghĩa vụ pháp llý cho các

chủ thể khác khi tham gia quan hệ pháp luật và chịu tác động của pháp

luật do mình đề ra. Tính chất đặc biệt được thể hiện ở chỗ:

-

Nhà nước chỉ tham gia vào một số quan hệ pháp luật nhất định, khi

tham gia, Nhà nước thường sử dụng những phương pháp đặc biệt

hơn so với các chủ thể khác, ví dụ như phương pháp mệnh lệnh đối

với quan hệ hành chính, quyền uy cưỡng chế đối với hình sự. Nhưng

trong quan hệ dân sự thì nhà nước có quyền và nghĩa vụ bình đẳng

với các chủ thể khác

-

Nhà nước tham gia với tư cách chủ thể vào các quan hệ pháp luật

quan trọng như quan hệ hiến pháp, quốc tế, hình sự nhằm bảo vệ

các lợi ích cơ bản của xã hội

SO SÁNH CÁ NHÂN VÀ PHÁP NHÂN

-

Về bản chất, cá nhân là công dân VN, người nước ngoài hoặc người

không có quốc tịch, còn pháp nhân là một tổ chức được thành lập

và tham gia vào QHPL khi đạt đủ các điều kiện được PL quy định

-

Về năng lực pháp luật, hầu hết các cá nhân đều được Nhà nước thừa

nhận có NLPL kể từ khi sinh ra đến khi mất đi, trừ một số trường

hợp bị pháp luật hạn chế hoặc bị tước NLPL. Đối với pháp nhân cũng

vậy, cũng được Nhà nước thừa nhận NLPL từ khi thành lập đến khi

chấm dứt hoạt động trừ một số trường hợp cụ thể

-

Về năng lực hành vi: phụ thuộc vào bản thân mỗi người, có các

trường hợp cụ thể và khác nhau, được pháp luật quy định. Một

người có đầy đủ năng lực hành vi khi đạt đến độ tuổi nhất định, và

là người bình thường có đầy đủ nhận thức, làm chủ được hành vi

của mình. Một pháp nhân thì không quy định nhiều loại hành vi, mà

được công nhận từ khi được thành lập đến khi dừng hoạt động.

PHÂN TÍCH CÁC CẤU THÀNH CỦA QUAN HỆ PHÁP

LUẬT

-

Chủ thể của QHPL: Chủ thể cá nhân và pháp nhân tham gia quan

hệ pháp luật để được hưởng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý theo

quy định của pháp luật. Mỗi chủ thể tham gia vào QHPL có năng

lực chủ thể bao gồm NLPL và NLHV. Có 2 loại chủ thể của QHPL là

cá nhân và pháp nhân….

-

Khách thể của QHPL: những lợi ích mà các chủ thể tham gia quan

hệ pháp luật muốn đạt được khi tham gia quan hệ đó. Những lợi

ích đó phải phù hợp với pháp luật. Khách thể có thể gồm các lợi

ích về vật chất và tinh thần.

-

Nội dung của QHPL: Bao gồm quyền và nghĩa vụ.

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẤU HIỆU CỦA VI

PHẠM

PHÁP

LUẬT;

CÁC

CẤU

THÀNH

CỦA

VI

PHẠM PHÁP LUẬT

1.

Khái niệm:

-

Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động)

trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý

thực hiện

2.

Dấu hiệu vi phạm pháp luật:

-

Hành vi xác định của con người: Một hành vi vi phạm pháp luật là

một hành vi của một con người, biểu hiện ra bên ngoài xã hội dưới

2 hình thức hành động hoặc không hành động. Ví dụ như không

đội mũ bảo hiểm, không tố giác tội phạm. Một hành vi được thực

hiện không phải bởi một con người mà gây thiệt hại cho xã hội thì

hành vi vi phạm pháp luật được coi là của chủ sở hữu, người được

giao quản lý chứ không phải là hành vi của đối tượng không phải

con người ấy. Một hành vi xác định là một hành vi được bộc lộ hoàn

toàn ra bên ngoài xã hội, ra thế giới khách quan dưới hình thức hành

động hoặc không hành động mà con người có thể tri giác được.

Pháp luật không có trách nhiệm và không có khả năng điều chỉnh

hành vi suy nghĩ hay tưởng tượng của con người dù nguy hiểm đến

mấy, và những hành vi đó không được coi là vi phạm pháp luật

-

Hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được

pháp luật bảo vệ. Hành vi trái pháp luật nghĩa là hành vi không thực

hiện đúng, hoặc không đầy đủ, hoặc không thực hiện theo các quy

phạm pháp luật, các quy tắc xử sự mẫu đã được đặt ra trong các

hoàn cảnh cụ thể nhất định, hoặc thực hiện các hành vi bị pháp luật

quy định ngăn cấm. Do đó, những hành vi nguy hiểm nhưng không

được quy định trong pháp luật thì cũng không bị coi là vi phạm

pháp luật.

-

Vi phạm pháp luật phải chứa đựng lỗi của chủ thể. Lỗi là trạng thái

tâm lý chủ quan bên trong của con người đối với hành vi của mình

và hậu quả do hành vi đó gây ra cho xã hội. Lỗi được xác định qua

việc xem xét 2 khía cạnh lý trí và ý chí. Lý trí là khả năng nhận thức,

điều khiển hành vi và hiểu rõ hậu quả của hành vi mình thực hiện sẽ

gây ra. Ý chí là khả năng lựa chọn thực hiện hành vi ứng xử. Một

người có đầy đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, hiểu rõ

hậu quả và có sự lựa chọn thực hiện hành vi đúng đắn, lại chọn lựa

hành vi sai lệch là người có lỗi. Trong các trường hợp còn lại, chủ

thể không có lỗi thì không phải là hành vi vi phạm pháp luật.

-

Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi: Năng

lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự gánh chịu những

hậu quả pháp luật bởi hành vi của mình thực hiện bao gồm năng

lực pháp luật và năng lực hành vi. Năng lực pháp luật và năng lực

hành vi của cá nhân, pháp nhân được quy định rõ trong…. Hành vi

của một chủ thể có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi

được coi là hành vi vi phạm pháp luật, nghĩa là đủ tuổi chịu trách

nhiệm trước pháp luật, có đầy đủ khả năng nhận thức và điêuf khiển

hành vi của mình - đối với cá nhân, và đối với mọi pháp nhân.

3.

Cấu thành VPPL:

-

Mặt khách quan: Hành vi trái pháp luật, gây hậu quả hoặc chưa gây

ra hậu quả cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu

quả thiệt hại cho xã hội

-

Mặt chủ quan của VPPL: lỗi của chủ thể thực hiện hành vi: là vô ý

hay cố ý…; mục đích, động cơ

-

Khách thể của VPPL: tính chất của khách thể phản ánh độ nguy hiểm

của hành vi vi phạm pháp luật

-

Chủ thể: cá nhân hay tổ chứcc có năng lực chịu TN PL được xem xét

với từng loại vi phạm cụ thể

CÁC LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VÍ DỤ

-

Vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm quy tắc quản lý của nhà nước

nhưng chưa gây nguy hiểm tới mức bị coi là tội phạm. Ví dụ như các

hành động không chấp hành luật an toàn giao thông như không

đội mũ bảo hiểm, uống rượu khi lái xe máy, lái xe máy khi chưa đủ

tuổi,… hoặc các hành động trốn thuế,…

-

Vi phạm hình sự: Hành vi vi phạm các quy tắc quản lys của nhà nước

nhưng gây nguy hiểm tới mức bị coi là tội phạm. Ví dụ như các hành

động giết người, lái xe gây tai nạn tới mức chết người, buôn bán ma

tuý hoặc các hàng hoá cấm theo quy định của nhà nước

-

Vi phạm dân sự: Hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, tài

sản, danh dự, nhân phẩm,… của người khác. Ví dụ như hành động

đánh người – cố ý gây thương tích nhưng không dẫn đến tử vong,

hành động lấy trộm tiền của người khác, hành vi chiếm đoạt tài sản

của người khác,…

-

Vi phạm kỉ luật: Hành vi xâm phạm đến các quy tắc kỉ luật lao động

và các nội quy lao động của nơi làm việc. Ví dụ nhân viên đi làm

không đúng giờ, đi làm muộn, về sớm so với giờ tan làm,…

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁCH

NHIỆM PHÁP LÝ

1.

Khái niệm:

-

Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả bất lợi mà Nhà nước buộc

áp dụng cho các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh

chịu. Trách nhiệm pháp lý như là sự phản ứng tiêu cực của nhà nước

đoói với các chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, được thể

hiện thông qua việc áp dụng hậu quả bâst lợi đối với chủ thể thực

hiện hành vi, đồng thời cũng là sự lên án, trừng trị đối với các chủ

thể vi phạm pháp luật.

2.

Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:

-

Những hậu quả pháp lý bất lợi mà nhà nước buộc chủ thể vi phạm

pháp luật phải gánh chịu. Về nguyên tắc mọi chủ thể vi phạm pháp

luật bắt buộc phải gasnh chịu những hậu quả bất lợi, không phụ

thuộc ý muốn chủ quan của chủ thể. Những hậu quả đó phải được

quy định bởi pháp luật mới được coi là trách nhiệm pháp lý

-

Trách nhiệm pháp lý được nhà nước cưỡng chế dựa trên cơ sở và

trong giới hạn cho phép. Trách nhiệm pháp lý luôn phát sinh trong

quan hệ pháp luật giữa các bên với tính chất là các chủ thể đều có

quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó thì nhà nước có quyền xử lí

chủ thể vi phạm pháp luật trên cơ sở và giới hạn cho phép

-

Nội dung của trách nhiệm pháp lý được quy định trong phần chế

tài của các quy phạm pháp luật, luôn gắn liền với các quy định của

pháp luật, được thể hiện rõ ràng trong pháp luật cả về trách nhiệm

pháp lý và quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cơ quan có

thẩm quyền phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp

luật, phải bảo vệ quyền lợi của họ.

-

Việc xác định trách nhiệm pháp lý được quy định theo trình tự, thủ

tục được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Không

thể vội vàng xác định trách nhiệm pháp lý khi chưa xem xét tất cả

các cơ sở của trácch nhiệm pháp lý cả mặt chủ quan (Bao gồm động

cơ, lỗi, mục đích của chủ thể khi thực hiện hành vi), mặt khách quan

(hành vi vi phạm, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và

hậu quả, điều kiện hoàn cảnh, công cụ, phương tiện thực hiện hành

vi), chủ thể và khách thể của hành vi đó.

3.

Mối quan hệ với vi phạm pháp luật:

-

VPPL là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý:

+ Chỉ khi có VPPL mới phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý

+ Cần phải xem xét cấu thành VPPL để xácc định mức độ áp dụng

TNPL đối với chủ thể

CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ, VÍ DỤ

TNPL

Chủ thể bị

áp dụng

Chủ thể có

thẩm quyền

Ví dụ

Trách

nhiệm

hành

chính

Các

nhân,

tổ

chức, cán bộ công

chức có hành vi vị

phạm hành chính

Các

quan

nhà

nước, cán bộ công

chức trong các cơ

quan nhà nước

Ông X vượt đèn đỏ, bị

công an bắt giữ và yêu

cầu nộp phạt 350 nghìn

đồng, thu giấy phép lái xe

trong 60 ngày

Trách

nhiệm

hình sự

Cá nhân và các pháp

nhân

thương

mại

thực

hiện

hành

vi

thương mại

Toà án

Anh A lái xe ô tô đâm chết

chị B, toà án tuyên tội giết

người phạt 20 năm tù

Trách

nhiệm

dân sự

Một bên chủ thể áp

dụng với phía bên

kia đã có hành vi vi

phạm đến quyền và

lợi ích của mình, đến

khi không thể thoả

thuận được thì bên

bị vi phạm có quyền

yêu cầu Nhà nước

can thiệp

Bên bị vi phạm và

các

quan

nhà

nước

thẩm

quyền

Anh A làm hỏng ô tô của

anh

B,

anh

A

phải

bồi

thường 10 triệu đồng

Trách

nhiệm

kỉ

luật

Người lao động có

vi phạm kỉ luật

Người sử dụng lao

động

A là nhân viên của công ty

B.

A

thường

xuyên

đi

muộn, làm việc chậm tiến

độ gây ảnh hưởng đến

doanh thu của công ty.

Công ty có quyền sa thải

anh A

SO SÁNH TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH

NHIỆM HÌNH SỰ VỀ KHÁI NIỆM, TÍNH CHẤT, ĐỐI

TƯỢNG, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC

-

Giống nhau:

+ Khái niệm: Hậu quả bất lợi mà chủ thể vi phạm pháp luật phải

gánh chịu theo quy định của pháp luật

+ Đối tượng áp dụng: Cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật và có đầy

đủ năng lực trách nhiệm pháp lý

+ Thẩm quyền áp dụng: Cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền

+ Thủ tục áp dụng: Do pháp luật quy định

-

Khác nhau

TN hành chính

TN hình sự

Khái

niệm

Hậu quả bất lợi mà chủ thể vi

phạm

hành

chính

phải

gánh

chịu theo quy định của pháp luậ

Hậu quả bất lợi mà chủ thể vi

phạm

hình

sự

phải

gánh

chịu

theo quy định của pháp luật

Tính

chất

TN hành chính có tính chất nhẹ nhàng hơn so với TN hình sự, do vi

phạm hành chính không gây ra nguy hiểm cho xã hội tới mức được

coi là tội phạm

Đối

tượng

Cá nhân, tổ chức, cán bộ công

chức có hành vi vi phạm hành

chính

Cá nhân, pháp nhân thương mại

thực hiện hành vi thương mại vi

phạm hình sự

Thẩm

quyền

Các cơ quan nhà nước, cán bộ

công chức trong các cơ quan

nhà nước hoặc các cá nhân có

thẩm quyền như Cơ quan công

an, Toà án, UBND, thủ trưởng,

phó thủ trưởng,….

Chỉ có Toà án có thẩm quyền áp

dụng trách nhiệm hình sự lên đối

tượng

Thủ

tục áp

dụng

Gồm thủ tục đơn giản và đầy đủ,

thường được tiến hành ngay khi

vi phạm xảy ra

Thủ tục tư pháp: theo trình tự đặc

biệt được quy định, mất nhiều

thời gian

CHƯƠNG

III.

HÌNH

THỨC PHÁP LUẬT

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ HỆ THỐNG CỦA VĂN

BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

-

Khái niệm: Theo điều 2, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

năm 2015, văn bản QPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,

được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục

quy định trong luật này

-

Đặc điểm:

+ Phải do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành hoặc

phối hợp ban hành với những hình thức do pháp luật quy định trong

điều 4….

+ Phải tuân theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Điều 2 có

ghi nếu không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy

định thì không phải VB QPPL

+ Nội dung phải có chứa các quy phạm pháp luật, các quy tắc xử sự

chung được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chứcc,

cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định

+ Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các VB QPPL bằng các biện pháp

thích hợp, trong trường hợp cần thiết dùng biện pháp cưỡng chế.

-

Hệ thống VB QPPL: điều 4

Án lệ được áp dụng tại Việt Nam, được coi là một trong các nguồn của

Pháp luật Việt Nam. Hình thức án lệ được hình thành khi nhà nước thừa

nhận những bản án, quyết định giải quyết vụ việc của Toà án làm khuôn

mẫu và cơ sở để đưa ra các phán quyết cho các vụ việcc tương tự. Án lệ

không phải một hình thứcc lạc hậu, nó là kết tinh của lý luận và thực

tiễn, được coi là hình thức đặc thù trong pháp luật các nướcc phát triển

như Anh, Mĩ.

CHO BIẾT SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA VĂN BẢN

QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VB ÁP DỤNG QPPL

-

Giống nhau:

+ Đều là văn bản pháp luật do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân

có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành

+ Đều có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các tổ chức, cá nhân có

liên quan

+ Đều được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định

+ Nội dung đều chứa các quy tắc xử sự cần thực hiện

+ Đều được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp mang

tính quyền lực nhà nước

+ Đều dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội

VB QPPL

VB áp dụng QPPL

Chủ thể ban hành

Các cơ quan, tổ chức hoặc

cá nhân có thẩm quyền áp

dụng pháp luật ban hành

ra, có thể phối hợp ban

hành

với

các

hình

thức

khác

do

pháp

luật

quy

định

Do các cơ quan, tổ chức

hoặc

nhân

thẩm

quyền áp dụng pháp luật

ban hành ra

Mục

đích

ban

hành

DÙng để ban hành, sửa

đổi, bổ sung, thay thế, bãi

bỏ hoặc huỷ bỏ các quy

phạm pháp luật hoặc các

Dùng để cá biệt hoá các

QPPL vào những trường

hợp

cụ

thể

đối

với

nhân,

tổ

chức

cụ

thể.

Quyền và nghĩa vụ pháp lý

văn bản quy phạm pháp

luật

cụ thể của các chủ thể

hoặc

các

trách

nhiệm

pháp lý đối với người vi

phạm được ấn định

Nội

dung

ban

hành

Chứa đựng các quy tắc xử

sự chung được nhà nước

bảo đảm thực hiện, không

chỉ rõ cụ thể chủ thể và

được thực hiện nhiều lần

trong thực tế cuộc sống,

trong mọi trường hợp khi

có sự kiện pháp lý tương

ứng với nó xảy ra cho đến

khi nó hết hiệu lực

Xác

định

quyền

nghĩa vụ pháp lý cụ thể,

hoặc các hình thức khen

thưởng hoặc cưỡng chế

nhà nước cụ thể với các

chủ thể cụ thể trong các

trường hợp cụ thể; được

áp

dụng

chhỉ

một

lần

trong thực tế cuộc sống

Số lần tác động

Nhiều lần, lặp đi lặp lại

1 lần với các cá nhân, tổ

chức liên quan

Đối

tượng

tác

động

Áp

dụng

chung,

không

đặt ra cho chủ thể nào

một

cách

xác

định,

áp

dụng cho tất cả mọi người

trong xã hội

Có tính chất cá biệt, với

các cá nhân, cơ quan, tổ

chức được quy định

Sự xuất hiện

Cơ sở để ban hành các

VBADQPLL

Được ban hành trên cơ sở

các VBQPPL

Hình thức thể hiện

VB luật: Hiến pháp, luật,

nghị quyết…

VB dưới luật: Pháp lệnh,

nghị quyết,….

TÍNH CHẤT PHÁP LÝ CỦA CÁC VĂN BẢN QUY

PHẠM PHÁP LUẬT DO QUỐC HỘI BAN HÀNH

-

Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ

thống các văn bản quy phạm pháp luật, quy định những vâns đề cơ

bản nhất của Nhà nước như bản chất, hình thức Nhà nước, thể chế

chính trị, kinh tế xã hội của Nhà nước,….

-

Các luật quy định tổ chức và hoạt đoọng của quốc hội (điều 15

khoản 1,2)

CHƯƠNG

IV.

HỆ

THỐNG PHÁP LUẬT

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT

-

Khái niệm: Là cơ cấu bên trong của pháp luật, thể hiện sự thống

nhất nội tại của các QPPL và sự phân chia 1 cách khách quan các

QPPL thành các ngành Luật và các chế định pháp luật cho phù hợp

với tính châst, đặc điểm của QHXH mà nó điều chỉnh. Các QPPL được

sắp xếp theo một trật tự chặt chẽ trong sự thống nhất với nhau,

chúng tồn tại gắn bó hữu cơ với nhau, tạo thành 1 chỉnh thể thống

nhất – một hệ thống pháp luật.

-

Đặc điểm:

+ Tính khách quan: phản ánh hiện thực khách quan của hoạt động

xây dựng phasp luật, dựa trên các điều kiện kinh tế chính trị xã hội,

không dựa vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành pháp luật. QPPL

trong hệ thống phải phù hợp với khách quan – là trình độ phát triển

kinh tế - xã hội.

+ Tính thống nhâst, đồng bộ: sự phù hợp, đồng bộ trong các quy

định pháp luật, các chế định trong cùng ngành luật và với các ngành

luật khác nhau. Các QPPL do cơ quan cấp dưới ban hành phải phù

hợp và không được trái với QPPL do cơ quan cấp trên ban hành.

+ Tính ổn định của các bộ phận tạo thành hệ thống pháp luật chỉ

tương đối.

CĂN CỨ PHÂN CHIA NGÀNH LUẬT

-

Đối tượng điều chỉnh: lĩnh vực QHXH, những QHXH tương đối giống

nhau, có tính chất đặc thù, như Luật Dân sự điều chỉnh các QHXH

liên quan đến quyền tài sản, nhân thân; Luật Hành chính điều chỉnh

các QHXH phát sinh giữa nhà nước với cá nhân, pháp nhân….

-

Phương pháp điều chỉnh là cách thức nhà nước sử dụng để tác động

vào các QHXH mà nó điều chỉnh

CHƯƠNG

V.

PHÁP

LUẬT HÀNH CHÍNH

SO SÁNH KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO

Khiếu nại

Tố cáo

Người

thực

hiện

Theo khoản 2 điều 2, người

Khiếu nại là công dân, cơ quan,

tổ chứcc hoặc cán bộ, công

chức thực hiện.

Theo khoản 4 điều 2, người

tố cáo là công dân thực

hiện quyền tố cáo.

Như vậy, người thực hiện việc khiếu nại có phạm vi rộng hơn

so với việc tố cáo

Vấn đề

Theo khoản 1 điều 2, người

khiếu nại thực hiện khiếu nại

về các hành vi vi phạm hành

chính

Theo khoản 1 điều 2, người

tố

cáo

thực

hiện

tố

cáo

hành vi vi phạm pháp luật

của bất cứ cơ quan, tổ chức,

cá nhân nào

Lợi ích của ai

Theo khoản 1 điều 2, người

khiếu nại thực hiện khiếu nại

khi nhận thấy hành vi đó trái

pháp luật, xâm phạm quyền và

Theo khoản 1 điều 2, người

tố

cáo

thực

hiện

tố

cáo

hành vi gây thiệt hại đến lợi

ích của Nhà nước, quyền và

lợi ích hợp phasp của bản thân

mình

lợi ích hợp pháp của công

dân, cơ quan, tổ chức, có

thể không phải là cho bản

thân mình.

Thủ tục

Khoản 1 điều 7: Khiếu nại lần

đầu, khoản 1 điều 7: khiếu nại

lần 2. Có thể khởi kiện tại toà

án khi không đồng ý với quyết

định của lần 1, lần 2, hoặc khởi

kiện trực tiếp không qua khiếu

nại lần nào

Điều 18, 19 quy định trình

tự thủ tục của việc tố cáo:

người tố cáo sử dụng đơn

tố

cáo

hoặc

tố

cáo

trực

tiếp….

CONTENTS

nGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC, chức năng

của nhà nước ............................................................................................................................. 1

4.

Chức năng của nhà nước ....................................................................................... 4

Các hình thức nhà nước và liên hệ với nhà nước chxhcn việt nam .................... 4

Phân tích bản chất, chức năng của nhà nước Chxncnvn theo hiến pháp 2013

......................................................................................................................................................... 6

Phân tích khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ

máy nhà nước ........................................................................................................................... 7

Phân tích vị trí, chức năng, hoạt động của quốc hội ................................................ 9

Vị trí, chức năng và cơ cấu của chủ tịch nước .......................................................... 11

Vị trí, chức năng và cơ cấu của chính phủ ................................................................. 11

vị trí, chức năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức hoạt động của HĐND và

UBND ......................................................................................................................................... 12

phân biệt cơ quan của chính phủ và cơ quan thuộc chính phủ ....................... 14

So sánh và mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính ... 14

Phân tích nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm của pháp luật .................................. 15

So sánh pháp luật và đạo đức ......................................................................................... 20

phân tích khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của quy phạm pháp luật ................ 21

Phân tích khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật? .................................. 24

So sánh qppl và qpxh khác............................................................................................... 26

phân tích các chủ thể của qhpl ....................................................................................... 27

so sánh cá nhân và pháp nhân ....................................................................................... 30

phân tích các cấu thành của quan hệ pháp luật ..................................................... 31

phân tích khái niệm và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật; các cấu thành

của vi phạm pháp luật ........................................................................................................ 31

Các loại vi phạm pháp luật và ví dụ .............................................................................. 33

phân tích khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý ..................................... 34

Các loại trách nhiệm pháp lý, ví dụ ............................................................................... 36

so sánh trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự về khái niệm, tính

chất, đối tượng, thẩm quyền, thủ tục .......................................................................... 37

khái niệm, đặc điểm và hệ thống của văn bản quy phạm pháp luật .............. 38

cho biết sự khác nhau cơ bản giữa văn bản quy phạm pháp luật và vb áp

dụng qppl ................................................................................................................................ 39

tính chất pháp lý của các văn bản quy phạm pháp luật do quốc hội ban

hành ........................................................................................................................................... 40

Khái niệm, đặc điểm hệ thống pháp luật ................................................................... 41

Căn cứ phân chia ngành luật ........................................................................................... 42

so sánh khiếu nại và tố cáo .............................................................................................. 42

Tài liệu cùng danh mục Giáo án PPT

Giáo án PPT Luyện tập hàm số liên tục

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Bộ đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ Văn năm học bao gồm đáp án và bảng ma trận đề thi chi tiết giúp các bạn chuẩn bị tốt cho kì thi cuối học kì 2 sắp tới nói chung và ôn thi kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 nói riêng. Đồng thời đây cũng là tài liệu cho các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết. Xem trọn bộ Đề kiểm tra cuối học kì 2 văn 8 có đáp án


Giáo án PPT Hàm số liên tục

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Bộ đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ Văn năm học bao gồm đáp án và bảng ma trận đề thi chi tiết giúp các bạn chuẩn bị tốt cho kì thi cuối học kì 2 sắp tới nói chung và ôn thi kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 nói riêng. Đồng thời đây cũng là tài liệu cho các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết. Xem trọn bộ Đề kiểm tra cuối học kì 2 văn 8 có đáp án


Bảng dạy online

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Không thẻ bỏ qua các nhóm để nhận nhiều tài liệu hay 1. Ngữ văn THPT 2. Giáo viên tiếng anh THCS 3. Giáo viên lịch sử 4. Giáo viên hóa học 5. Giáo viên Toán THCS 6. Giáo viên tiểu học 7. Giáo viên ngữ văn THCS 8. Giáo viên tiếng anh tiểu học 9. Giáo viên vật lí Hình ảnh Toán cánh diều lớp 2 năm học 2021 2022. Trong bài viết này xin giới thiệu Hình ảnh Toán cánh diều lớp 2 năm học 2021 2022. Hình ảnh Toán cánh diều lớp 2 năm học 2021 2022 là tài liệu tốt giúp các thầy cô tham khảo trong quá trình dạy Toán cánh diều lớp 2. Hãy tải ngay Hình ảnh Toán cánh diều lớp 2 năm học 2021 2022. Giaoanxanh nơi luôn cập nhật các kiến thức mới nhất. Chúc các bạn thành công!!!!!.. Xem trọn bộ BỘ SƯU TẬP HÌNH ẢNH TOÁN CÁNH DIỀU LỚP 2 NĂM HỌC 2021 2022.


Giáo án PPT Cách làm NLXH trong đề thi vào lớp 10

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Bộ đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ Văn năm học bao gồm đáp án và bảng ma trận đề thi chi tiết giúp các bạn chuẩn bị tốt cho kì thi cuối học kì 2 sắp tới nói chung và ôn thi kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 nói riêng. Đồng thời đây cũng là tài liệu cho các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết. Xem trọn bộ Đề kiểm tra cuối học kì 2 văn 8 có đáp án


Giáo trình PPT: LUYỆN TẬP VIẾT VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ VÀ BÁO CÁO

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Bộ đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ Văn năm học bao gồm đáp án và bảng ma trận đề thi chi tiết giúp các bạn chuẩn bị tốt cho kì thi cuối học kì 2 sắp tới nói chung và ôn thi kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 nói riêng. Đồng thời đây cũng là tài liệu cho các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết. Xem trọn bộ Đề kiểm tra cuối học kì 2 văn 8 có đáp án


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 125. Tong ket phan van.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 74. Nho rung.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 117. Ong Giuoc danh mac le phuc.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 137. Van ban thong bao.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 138. Luyen tap lam van ban thong bao.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 122. Chua loi dien dat (loi logic).ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 120. Luyen tap dua yeu to bieu cam vao van nghi luan.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 121. Chuong trinh dia phuong (phan van).ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 116. Cac yeu to tu su va mieu ta trong van nghi luan.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 119. Luyen tap lua chon trat tu tu trong cau.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 111. Di bo ngao du.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 112. Luyen tap dua yeu to bieu cam vao van nghi luan.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 115. Lua chon trat tu tu trong cau.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 109. Tim hieu yeu to bieu cam trong van nghi luan.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point Tiết. 103. Ban luan ve phep hoc.ppt

Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.ĐTuyển tập Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point, hy vọng giúp thày cô trong quá trình giảng dạy. Do trình duyệt không đọc được font chữ nên xem online bị lỗi font, Thày cô tải về để dùng không bị lỗi ah. Xem trọn bộ Giáo án điện tử ngữ văn lớp 8, bài giảng Power point


Tài liệu mới download

De thi tieng anh lop 1
  • 24/06/2024
  • 187
  • 19

Từ khóa được quan tâm

Danh mục tài liệu