ĐÂY THÔN VĨ DẠ
(Hàn Mặc Tử)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
* Cuộc đời:
- Hàn Mặc Tử(1912- 1940) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình công giáo nghèo ở Đồng Hới(nay là Quảng Bình).
- Ông là nhà thơ có cuộc đời ngắn ngủi, số phận bất hạnh.
* Sự nghiệp:
- Sáng tác tiêu biểu: Gái quê(1936), Thơ điên(1938), Duyên kỳ ngộ (1939), Chơi giữa mùa trăng,…...
- Phong cách thơ: Hồn thơ Hàn Mặc Tử là một hồn thơ phức tạp và đầy bí ẩn. Thơ ông chịu ảnh hưởng lớn từ thơ ca Pháp: Bút pháp tượng trưng và yếu tố siêu thực.
=> Vị trí của tác giả: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào Thơ mới; là“ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam”(Chế Lan Viên).
2. Tác phẩm: Đây thôn Vĩ Dạ
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc(một cô gái con nhà gia giáo ở Vĩ Dạ).
b. Xuất xứ/ Nhan đề: Bài thơ ban đầu có tên là “Ở đây thôn Vĩ Dạ”, in trong tập “Thơ điên” (sau đổi thành “Đau thương”) bài thơ này nằm ở phần “Hương thơm” của tập thơ.
c. Thể loại / Cấu trúc
- Thể loại: Bảy tiếng hiện đại.
- Cấu trúc : 3 khổ (tương ứng với 3 đoạn).
=> Vị trí của bài thơ: Thi phẩm là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Hàn Mặc Tử và cũng là một tác phẩm xuất sắc của thơ ca Việt Nam hiện đại.
II. Nôi dung, nghệ thuật
1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ tinh khôi, yên bình; ẩn chứa xúc cảm đắm say, tình người tha thiết.
* Câu 1: Là câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái:
+ Nghe qua lời thơ vừa như một lời trách cứ nhẹ nhàng vừa như một lời mời gọi ân cần, tha thiết của người thôn Vĩ với nhân vật trữ tình anh- nhà thơ HMT.
+ Nhưng khi gắn câu thơ với hoàn cảnh riêng của nhà thơ lúc đó, gắn với hoàn cảnh ra đời của bài thơ thì có lẽ chính là lời anh tự vấn lòng mình, tự trách cứ chính mình…bằng phép phân thân.
-> Câu thơ như gợi ra thế giới tâm trạng của nhân vật trữ tình- anh chất chứa nỗi khổ tâm, day dứt, tiếc nuối, băn khoăn, tủi buồn… khi khao khát về nhưng ko thể về được vì hoàn cảnh éo le, định mệnh nghiệt ngã.
* Câu: 2,3,4. Gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông, ẩn chứa sau bức tranh phong cảnh đẹp đẽ, lên thơ là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng nỗi niềm day dứt, băn khoăn bộn bề.
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ Hình ảnh nắng: là nắng hàng cau- nắng mới lên
-> Gợi ra không gian phong cảnh ắp đầy nắng. Nắng sớm trong trẻo, tinh khôi, rực rỡ, khoáng đạt… làm bừng sáng cả không gian vườn thôn Vĩ; thắp sáng cả một vùng hồi tưởng ắp đầy những kỉ niệm về thôn Vĩ trong tâm khảm nhà thơ.
+ Hình ảnh vườn: hiện lên cụ thể, sống động. Bằng cách gợi hỏi “vườn ai” – hỏi để gợi nhớ kết hợp với tính từ cực tả mướt quá và phép so sánh: xanh như ngọc
-> Gợi tả vẻ đẹp mỡ màng, bóng sáng, trong trẻo, non tơ, mềm mại của cỏ cây, hoa lá...nơi vườn tược thôn Vĩ. Những hình ảnh đó là minh chứng cho sự mỡ màu, trù phú của đất đai cùng sự chăm chỉ, vén khéo của con người xứ miệt vườn; là sản phẩm của một hồn thơ nhạy cảm, đắm say, tha thiết với thiên nhiên và cuộc sống.
- Hình ảnh con người: Hiện lên là qua hình ảnh “mặt chữ điền lấp ló sau tán “lá trúc”- “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”.
-> Hình ảnh hoán dụ, ẩn dụ- “mặt chữ điền” tượng trưng chonhân tướng phúc hậu của con người đức độ, hiền hòa. Bức nhân ảnh chụp bằng ngôn từ đầy chất nghệ thuật thể hiện hình ảnh con người với vẻ đẹp kín đáo, tình tứ, dịu dàng, đắm chìm, quện hòa, cân xứng với vẻ đẹp hữu tình của cảnh vật thiên nhiên. Nhà thơ đã vẽ bức nhân ảnh hữu tình này bằng cả niềm trân quý, thiết tha của mình với cảnh và người thôn Vĩ nói riêng, với con người và cuộc đời này nói chung.
=> Đánh giá chung: Bức tranh thôn Vĩ trong khổ thơ đầu đẹp, tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm và đầy sức sống. Bức tranh phong cảnh vừa là bức tranh tâm cảnh của nhà thơ.
2. Khổ 2: Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa