1.
Các trợ động từ (Modal Auxiliaries)
Các trợ động từ (còn gọi là trợ động từ hình thái - xem bảng sau) dùng để bổ nghĩa thêm cho động từ chính
về tính chất, mức độ, khả năng, hình thái, ... của hành động. Chúng ta sẽ lần lượt đề cập đến ý nghĩa của
chúng ở các phần sau. Do chúng là các trợ động từ, nên không thay thế được cho động từ chính (phải luôn
có động từ chính đi kèm), cũng như không dùng kèm với các trợ động từ khác cùng loại hoặc với các trợ
động từ do, does, did. Cũng không dùng tiểu từ to trước và sau các trợ động từ. Trợ động từ hình thái
không biến đổi theo ngôi hay theo số (số ít và số nhiều như nhau, ngôi thứ nhất, thứ hai hay thứ ba cũng
như nhau). Động từ chính đi sau trợ động từ cũng không chia (luôn ở dạng nguyên thể không có to).
present tense
past tense
will
could
can
might
may
should (ought to) (had better)
shall
(had to)
must (have to)
would (used to)
Các từ đặt trong ngoặc là các động từ bán hình thái. Chúng có vai trò và ý nghĩa giống như các trợ động từ
hình thái nhưng về ngữ pháp thì không giống, bởi vì chúng biến đổi theo ngôi và số. Ví dụ về cách dùng
trợ động từ:
I can swim; she can swim, too. (không chia theo ngôi)
He can swim. (Không dùng: He cans swim hoặc He can swims)
They will leave now. (Không dùng: They will leaving now hoặc They will can leave
now.) They have
to
go now.
He has to go now. (chia theo ngôi).
1.1
Câu phủ định dùng trợ động từ
Trong câu phủ định, thêm not vào sau trợ động từ, trước động từ chính:
John will leave now. => John will not leave now.
Để tải trọn bộ chỉ với 50k, vui lòng liên hệ qua Zalo 0898666919 hoặc Fb: Hương Trần