CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
DẠNG 10: NHẬN DIỆN NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
a) Đọc đoạn trích sau đây, cho biết khi nói “Trời ơi, chỉ còn có năm phút!”, có phải anh thanh
niên chỉ muốn thông báo về thời gian hay không, nếu không thì anh muốn nói điều gì?
- Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía
sau, rồi trở vào liền, tay cầm một chiếc làn. Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng
lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
- Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay
còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. Cô kĩ sư mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn
và vội quay đi.
(Theo Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Gợi ý: Câu nói không chỉ thông báo về thời gian mà còn ngụ ý:
“Tôi rất tiếc.”. Đây là câu mang nghĩa hàm ý.
2. Tại sao anh thanh niên không nói thẳng ý mình (Tôi rất tiếc) cho ông hoạ sĩ và cô gái?
Gợi ý: Có thể vì ngại ngùng, không muốn người khác thấy tình cảm của mình; có thể vì tế nhị
hay do cách nói.
3. Câu nói thứ hai của anh thanh niên (- Ô! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này!) có ẩn ý gì
không?
Gợi ý: Câu này không chứa ẩn ý, là câu mang nghĩa tường minh.
2. Kết luận:
2.1. Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm
ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng người
nghe có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Hàm ý có thể có trong ngôn ngữ sinh hoạt, báo chí,
vãn chương, nhưng trong văn bản khoa học, hành chính – công vụ thì không nên dùng hàm ý.
2.2. Dựa vào nghĩa tường minh để xác định hàm ý trong câu.Tuy nhiên, không phải bao giờ
người nghe cũng nhận ra hàm ý. Do đó, muốn sử dụng hàm ý, cần đảm bảo hai điều kiện:
– Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu.
– Người nghe (đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
2.3. – Có nhiều cách để tạo hàm ý trong câu:
+ Một trong những cách phổ biến là cố tình vi phạm các phương châm hội thoại và quy tắc
xưng hô.
Ví dụ: – Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giư nguy vạt áo ra, bảo:
– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Lợn cưới, áo mới)
Các từ ngữ in đậm vi phạm phương châm về lượng, có hàm ý khoe khoang.
+ Sử dụng hành động nói gián tiếp cũng là một cách để tạo hàm ý.
Ví dụ: – Củ gì thế này? – Bác lái xe hỏi.
Để tải trọn bộ chỉ với 50k, vui lòng liên hệ qua Zalo 0898666919 hoặc Fb: Hương Trần