KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(Theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT)
Thân gửi quý thầy cô giáo!
Xuất phát từ tinh thần muốn trao đổi, chia sẻ, học hỏi chuyên môn nghiệp vụ cùng với quý thầy cô giáo trên cả nước để góp phần thực hiện tốt CTGDPT 2018. Tôi xin mạn phép được “múa rìu qua mắt thợ”, chia sẻ với quý thầy cô những điều mà bản thân đã trực tiếp tiếp thu những định hướng của Bộ GD về dạy học trong chương trình GDPT hiện hành đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, môn Ngữ văn, lớp 9, bắt đầu từ năm học 2021-2022.
Vì thế, khung Kế hoạch bài dạy này chỉ là những gợi ý cơ bản. Tùy vào đối tượng HS, yêu cầu của các đơn vị, các thầy cô giáo có thể thiết kế các hoạt động, nội dung bài học cho phù hợp với nhà trường, đối tượng HS và chính mình nhé!
Tôi xin chia sẻ những định hướng chung của Bộ GD:
* Đối với Khung kế hoạch bài dạy (phụ lục IV) theo CV5512:
- Áp dụng cho năm học 2021-2022 đối với lớp 9.
- Bộ GD không bắt buộc thầy/cô phải nêu cụ thể về: năng lực, phẩm chất, phương pháp, kĩ thuật dạy học, công cụ đánh giá trong mỗi phần/hoạt động.
- Bắt buộc phải đảm bảo các mục, hoạt động (trong mỗi hoạt động có 04 thành tố). Trong mỗi thành tố cần thể hiện rõ nội dung.
- Mục tiêu của mỗi hoạt động phải gắn với mục tiêu tổng thể, tạo tính xuyên xuốt bài học.
- Không quy định số cột trong thiết kế từng hoạt động. Tùy vào cách thiết kế của thầy/cô sao cho hợp lý; chỉ cần làm rõ năng lực, phẩm chất của HS cần đạt qua mỗi hoạt động.
- Đối với Hoạt động 3: Luyện tập: Dựa vào mục tiêu của bài học để xác định phần luyện tập. Có 2 cách:
+ Nếu dạy riêng từng bài -> luyện tập Văn bản/tiếng Việt/Tập làm văn vừa học.
+ Nếu dạy theo chủ đề -> đọc, hiểu văn bản nghị luận khác cùng chủ đề/đề tài.
- Đối với Hoạt động 4: Vận dụng: Phần này không nhất thiết phải làm ngay tại lớp. GV có thể giao nhiệm vụ cho HS thực hiện ở nhà. HS biết vận dụng những điều đã được học từ bài học để giải quyết tình huống diễn ra xung quanh cuộc sống của các em.
- Đặc biệt: không yêu cầu chia số tiết cụ thể cho mỗi bài học cũng như thời gian cụ thể trong mỗi hoạt động. Cần đảm bảo trọn vẹn một vấn đề nào đó đối với bài học/chủ đề.
Mong muốn của BGD: thầy cô tiếp cận dần dần với việc tổ chức dạy học theo CTGDPT 2018 với một tinh thần phấn khởi, tự tin!
Đây chỉ là những gợi ý, quý thầy cô tham khảo nhé! Rất mong được trao đổi, học tập để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ! Trân trọng cảm ơn!
Kính chúc quý thầy cô giáo tự tin, hoàn thành tốt nhiệm vụ!
TÊN BÀI DẠY:
CHỦ ĐỀ: VĂN NGHỊ LUẬN
MÔN HỌC: NGỮ VĂN 9
Gồm 05 bài:
- Bàn về đọc sách (trích) của Chu Quang Tiềm
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
- Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Thời gian thực hiện: 8 tiết
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. (1)
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả. (2)
- Đặc điểm, yêu cầu, đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. (3)
- Những yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. (4)
2. Năng lực.
- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch (không sa vào phân tích ngôn từ). (5)
- Nhận ra và phân tích được bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ ràng trong một văn bản nghị luận. (6)
- Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Nhận xét, đánh giá được tính chất đúng và sai của vấn đề đặt ra trong đoạn trích. (7)
- Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội. (8)
- Nhận biết được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. (9)
- Phân biệt được những điểm giống và khác nhau giữa bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lí. (10)
- Biết quan sát các hiện tượng của đời sống. (11)
- Đọc hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại. (12)
- Viết được đoạn văn, bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình. (13)
3. Phẩm chất.
- Yêu sách, thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Intenet để mở rộng hiểu biết, có phương pháp đọc sách hiệu quả. (14)
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. (15)