BẢNG HỆ THỐNG CÁC TÁC GIẢ
TG | Tiểu sử | Đặc điểm, phong cách sáng tác. | Tác phẩm chính |
Nguyễn Dữ | - Sống ở thế kỉ 16, thời kì chế độ phong kiến đang từ đỉnh cao của sự thịnh vượng cuối TK 15 bắt đầu lâm vào tình trạng loạn lạc suy yếu. Thi đậu cử nhân, ra làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở quê nhà nuôi mẹ già, đóng cửa viết sách. | - Là nhà văn lỗi lạc, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Là người mở đầu cho dòng văn xuôi Việt Nam, với bút lực già dặn, thông minh và tài hoa. | Truyền kì mạn lục: viết bằng chữ Hán; ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền. |
Phạm Đình Hổ | - (1768- 1839)Tên chữ là Tùng Niên hoặc Bình Trực, hiệu Đông Dã Tiều. Quê Hải Dương sinh ra trong một gia đình khoa bảng, cha từng đỗ cử nhân, làm quan dưới triều Lê. | - Là một nho sĩ sống dưới thời p/k đã khủng hoảng trầm trọng nên có tư tưởng muốn ẩn cư và sáng tác những TP văn chương, khảo cứu về nhiều lĩnh vực | - Vũ trung tuỳ bút (Tuỳ bút viết trong những ngày mưa) - Tác phẩm chữ Hán, được viết đầu thế kỉ 19. |
Ngô gia văn phái | Nhóm các tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai-Hà Tây. Trong đó có hai tác giả chính là Ngô Thì Chí (1758- 1788) làm quan dưới thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772- 1840) làm quan dưới thời Nguyễn. | Là dòng họ nổi tiếng về khoa bảng và làm quan. | HLNTC (TP viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê) |
Nguyễn Du | - (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Nghi Xuân-Hà Tĩnh. - Sinh ra trong một gia đình quí tộc nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học, cha là Nguyễn Nghiễm từng làm tể tướng. Ông cũng thi đậu tam trường và làm quan dưới triều Lê và Nguyễn. Có cuộc đời từng trải, từng chạy vào Nam theo Nguyễn Ánh, bị bắt giam rồi được thả. Khi làm quan dưới triều Nguyễn được cử làm chánh sứ đi TQ 2 lần, nhưng lần thứ 2 chưa kịp đi thì bị bệnh mất tại Huế.
| Là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hoá thế giới và là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. | - Tác phẩm chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm. - Tác phẩm chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu….. |
Nguyễn Đình Chiểu | (1822-1888)Quê cha ở Phong Điền- Thừa Thiên Huế, quê mẹ ở Tân Bình-Gia Định (nay là TPHCM). Xuất thân từ một gia đình quan lại nhỏ, cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh, khổ đau nhưng với ý chí và nghị lực mạnh mẽ, vượt lên số phận sống có ích. | - Là tấm gương sáng về lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm. Ông là nhà thơ lớn của dân tộc, nhà thơ yêu nước. - Thơ văn của ông mang phong cách của người dân Nam Bộ, là vũ khí chiến đấu sắc bén. | Dương Từ - Hà Mậu, Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định… |
Chính Hữu (1926- 2007)
| - Tên thật là Trần Đình Đắc quê Can Lộc- Hà tĩnh. Năm 1946 ông gia nhập trung đoàn thủ đô. - Là nhà thơ quân đội, tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng HCM về VHNT (2000) | - Thơ ông thường viết về người lính và chiến tranh, với cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. | Tập thơ: Đầu súng trăng treo (1966) |
Phạm Tiến Duật | - Sinh năm 1941 mất 2007, quê ở Thanh Ba- Phú Thọ. - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. | - Thơ ông thường thường tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ với giọng điệu sôi nổi, trẻ trung hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc. | Vầng trăng quầng lửa (1970), Thơ một chặng đường (1971) Ở hai đầu núi (19981) Tuyển tập Phạm Tiến Duật (2007)... |
Huy Cận | - Tên thật là Cù Huy Cận (1919- 2005), quê ở làng Ân Phú- Vũ Quang- Hà Tĩnh. - Là một trong những cây bút nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Hiện đại Việt Nam. Huy Cận được tặng Giải thưởng HCM về VHNT (1996) | - Cảm hứng chính trong trong sáng tác của ông là cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về con người lao động. | Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca (1942), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960)… |
Bằng Việt | - Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh 1941, quê ở Thạch Thất- Hà Tây. - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Từng là Chủ tịch Hội liên hiệp VHNT Hà Nội. | - Thơ của Bằng Việt thường khai thác những kỉ niệm và gợi ước mơ của tuổi trẻ với giọng thơ trầm lắng, mượt mà, trong trẻo, ttràn đầy cảm xúc. | Tập thơ: Hương cây- Bếp lửa (Bằng Việt - Lưu Quang Vũ) Những gương mặt, những khoảng trời (1973). Khoảng cách giữa lời (1983) |
Nguyễn Khoa Điềm | - Sinh năm 1943, quê ở xã Phong Hoà- Phong Điền tỉnh Thừa Thiên- Huế. - Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ, từng là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam, từ năm 2000 ông giữ cương vị Uỷ viên Bộ Chính Trị | - Thơ ông giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân. | Trường ca Mặt đường khát vọng, Đất nước…. |