Mạo từ - Article
– Mạo từ là từ đứng trước danh từ và cho biết danh từ ấy nhắc đến một đối tượng xác định hay không xác định.
Có 2 loại Mạo từ chính:
- Mạo từ xác định: The
- Mạo từ bất định: A/An
- Các trường hợp sử dụng mạo từ “the"
- Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất
- The sun (mặt trời); the sea (biển cả)
- The world (thế giới); the earth (quả đất)
- Trước một danh từ, với điều kiện danh từ này vừa mới được đề cập trước đó.
- I saw a cat.The cat ran away.
Tôi nhìn thấy 1 con mèo. Nó chạy đi xa - Trước một danh từ, với điều kiện danh từ này được xác định bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề.
Example:
- The girl that I love
Cô gái mà tôi yêu - The boy that I hit
Cậu bé mà tôi đá - Trước một danh từ chỉ một vật riêng biệt
- Please give me the dictionary.
Làm ơn đưa quyển quyển tự điển giúp tôi. - Trước so sánh cực cấp, Trước first (thứ nhất), second (thứ nhì), only (duy nhất)…. khi các từ này được dùng như tính từ hay đại từ.
- The first day
Ngày đầu tiên - The only moment
Khoảnh khắc duy nhất - The + Danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật
- The whale is in danger of becoming extinct.
Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng.
- The + Danh từ số ít dùng trước một động từ số ít. Đại từ là He / She /It
- The first-class passenger pays more so that he enjoys some comfort.
Hành khách đi vé hạng nhất trả tiền nhiều hơn để hưởng tiện nghi thoải mái - The + Tính từ tượng trưng cho một nhóm người
- The old (người già); the rich and the poor (người giàu và người nghèo)
- The dùng trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền
- The Pacific (Thái Bình Dương); The Netherlands (Hà Lan), The Atlantic Ocean
- The + họ (ở số nhiều) nghĩa là Gia đình …
- The Lan = Gia đình Lan (vợ chồng Lan và các con)
- Không sử dụng mạo từ “the” trong các trường hợp
- Trước tên quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường.
- Europe (Châu Âu), Viet Nam, Ho Xuan Huong Street (Đường Hồ Xuân Hương)
- Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung nhất, chứ không chỉ riêng trường hợp nào.
- I don’t like noodles
Tôi không thích mì - I don’t like Sundays
Tôi chẳng thích ngày chủ nhật - Sau sở hữu tính từ (possessive adjective) hoặc sau danh từ ở sở hữu cách (possessive case) .
- My friend, chứ không nói My the friend
- The girl’s mother = the mother of the girl (Mẹ của cô gái)
- Trước tên gọi các bữa ăn.
- I invited Marry to dinner.
Tôi mời Marry đến ăn tối - Trước các tước hiệu.
- President Nguyen Tan Dung (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng)
- Trong các trường hợp dưới đây:
- Men are always fond of soccer.
Đàn ông luôn thích bóng đá.