Thư viện tài liệu học tập, tham khảo online lớn nhất
Trang chủ: https://tailieu.com/ | Email: [email protected] | https://www.facebook.com/KhoDeThiTaiLieuCom
Soạn văn lớp 6:
Bài Số từ và lượng từ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Số từ là gì?
a) Ví dụ:
(1) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: "Một trăm ván
cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng
mao, mỗi thứ một đôi".
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
(2) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão
chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
b) Dựa vào các từ in đậm, hãy tìm các cụm danh từ.
Gợi ý: hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng, chín ngà, chín
cựa, chín hồng mao, một đôi; thứ sáu, hai vợ chồng ông lão.
c) Các từ hai, một trăm, chín, một, sáu.. đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung
ý nghĩa gì?
Gợi ý: Các từ trên là số từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ đứng sau nó.
d) Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau, ví dụ: một đôi đũa
đ) Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? vì sao?
Gợi ý: một đôi, một đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là
danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ.
e) Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật,
số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ, ví dụ:
thứ sáu.
Chú ý phân biệt giữa số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng,
ví dụ một đôi: đôi không phải là số từ, là danh từ chỉ đơn vị (một đôi đũa). Các
Để tải trọn bộ chỉ với 50k, vui lòng liên hệ qua Zalo 0898666919 hoặc Fb: Hương Trần