TÓM TẮT KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. HỆ THỐNG MỘT SỐ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. BIỆN PHÁP TU TỪ
- Khái niệm BPTT: là cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm và hấp dẫn.
- Các BPTT thường gặp:
+ Tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, hài thanh, nhịp điệu, giọng điệu…
+ Tu từ từ vựng – ngữ nghĩa: So sánh, liên tưởng, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm nói tránh, tương phản – đối lập…
+ Tu từ cú pháp: lặp cú pháp, phép liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ…
Biện pháp | Tác dụng |
So sánh | Tăng sự gợi hình, gợi cảm, sinh động, biểu hiện tư tưởng tình cảm sâu sắc. •A như B VD: Cổ tay em trắng như ngà Đôi mắt em liếc như dao cau Miệng cười như thể hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen. (Ca dao) •A bao nhiêu B bấy nhiêu VD: Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu (Ca dao) • A là B VD: Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nằng xuống dòng sông lấp loáng. (Tế Hanh) • A (giấu đi từ so sánh) B VD: Bác ngồi đó, lớn mênh mông Trời xanh biển rộng ruộng đồng non nước |
Nhân hóa | Làm thế giới loài vật, cây cỏ…gần gũi với suy nghĩ, tình cảm của con người Ví dụ: • Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của người để biểu thị những tính chất, hoạt động của đối tượng không phải là người. VD: “Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiêng sầu” (Vũ Đình Liên) • Xem đối tượng không phải là người như con người để tâm tình trò chuyện. VD: “Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây trâu đấy ai mà quản công Bao giờ cây lúa còn bông Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn” (Ca dao) |
Ẩn dụ | Gợi hình, gợi cảm tinh tế Ví dụ: “Trong đạn bom đổ nát Bừng tươi nụ ngói hồng” (Vũ Duy Thông) |
Hoán dụ | Tăng sự gợi hình, gợi cảm VD: “Áo chàm đưa buổi phân li” (Tố Hữu) -Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng.
• Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng VD: “Trước bộ óc vĩ đại tôi cúi đầu, trước trái tim vĩ đại tôi quì gối.” (W.Goeth) • Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể VD: “Một tay gây dựng cơ đồ Bấy lâu bể Sở song Ngô tung hoành” (Nguyễn Du) • Quan hệ giữa cái đựng và vật được chứa đựng VD: “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người chin nhớ mười mong một người.” (Nguyễn Bính) • Quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật, hiện tượng và sự vật, hiện tượng VD: “Áo trắng hỡi thuở tìm em không thấy Nắng mênh mang mấy nhịp Tràng Tiền Em rất thật mà nắng thì hư ảo Mặt trời lên từ phía nón em nghiêng” (Thu Bồn) |
Điệp ngữ | Nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh
Điệp ngữ nối tiếp (từ được lặp lại nối tiếp) VD: “Cùng trông lại mà cũng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai (Đoàn Thị Điểm) Điệp ngữ cách quãng (từ được lặp lại có ngăn cách bởi các từ khác) VD: Bố em đi cày về Đội sấm Đội chớp Đội cả trời mưa! (Trần Đăng Khoa) |
Liệt kê | Diễn đạt đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng tình cảm “Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa…” (Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 71) |
Từ tượng hình Từ tượng thanh | Tính sinh động, giá trị biểu cảm cao Ví dụ: móm mém, xồng xộc, vật vã, rữ rượi, xộc xệch, sòng sọc..
Ví dụ: hu hu, ư ử . |
Nói quá/ thậm xưng | Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng biểu cảm “Thò tay mà ngắt ngọn ngò Thương em đứt ruột giả đò ngó lơ.” (Ca dao) |
Câu hỏi tu từ | Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định…) “Mình về mình có nhớ ta” Việt Bắc – Tố Hữu |
Nói giảm | Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân trọng “Bác Dương thôi đã thôi rồi !Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.”Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến |
Đảo ngữ | Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên Ví dụ: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” Tây Tiến |
Chơi chữ | Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm câu văn hấp dẫn và thú vị. |
Tương phản/ đối lập | Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt Phép tương phản (cũng gọi là đối lập) trong nghệ thuật là việc tạo ra những cảnh tượng, hành đông, tính cách trái ngược nhau để làm nổi bật một ý tưởng hoặc tư tưởng của tác giả. “Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo” Việt Bắc – Tố Hữu |
2. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
Phong cách ngôn ngữ | Đặc trưng
|
PCNN sinh hoạt | tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể Ví dụ: Đức Phổ 25/7/69 Ba má và gia đình yêu thương. Con viết thư này giữa tiếng phản lực gào xé không gian…Chiều nay con đang chạy càn, bọn địch ở cách con chừng hai mươi phút đi bộ. Con xách giỏ ra đi, chiếc giỏ nhựa trong một cái võng dù, một hộp dụng cụ cấp cứu, một chiếc ống nghe, một bộ quần áo, một cái túi transitor. Với bấy nhiêu con có thể ở đâu cũng được rồi. Chạy càn nhưng vẫn rất đàng hoàng, vẫn đôi dép nhựa (như dép Trung Quốc các cô Hà Nội thường đi), vẫn bộ quần áo và một chiếc áo mưa bằng thứ nilon đắt tiền…Con đi ung dung trên con đường mặc cho những chiếc trực thăng rà trên đầu.. (Trích nhật ký của liệt sĩ Đặng Thùy Trâm) |
PCNN nghệ thuật | tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa |
3. PHÉP LIÊN KẾT