BÀI TẬP VÈ BIỆN PHÁP TU TỪ
Bài tập 1: Phân biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học và ẩn dụ, hoán dụ tu từ học?
Gợi ý: Trả lời:
- Ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học là phép chuyển nghĩa tạo nên nghĩa mới thực sự của từ, các nghĩa này được ghi trong từ điển.
- Ẩn dụ, hoán dụ tu từ học là các ẩn dụ, hoán dụ tạo ra ý nghĩa lâm thời (nghĩa ngữ cảnh) không tạo ra ý nghĩa mới cho từ. Đây là cách diễn đạt bằng hình ảnh, hình tượng mang tính biểu cảm cho câu nói; Không phải là phương thức chuyển nghĩa tạo nên sự phát triển nghĩa của từ ngữ.
Bài 2: Hãy tìm phép so sánh trong những câu ca dao sau :
A. Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu dịp dạ em sầu bấy nhiêu.
B. Qua đình nghả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói ta thương mình bấy nhiêu.
Bài 3: So sánh ở đây thực hiện nhờ những từ so sánh nào ?
A, Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn (So sánh không ngang bằng- sử dụng từ so sánh “hơn”.)
B, Cờ như mắt mở thức thâu canh
Như lửa đốt hoài trên chót đỉnh.
(So sánh ngang bằng, sử dụng từ so sánh “ như”)
C, Rắn như thép, vững như đồng
Đội ngũ ta trùng trùng, điệp điệp
Cao như núi , dài như sông
Chí ta lớn như biển Đông trước mặt.(So sánh ngang bằng sử dụng từ so sánh “như”)
D, Đẹp như hoa hồng, cứng hơn sắt thép.(vừa có so sánh ngang bằng sử dụng từ so sánh “như”, vừa có so sánh không ngang bằng sử dụng từ so sánh “ hơn”).
Bài tập 4 : Tìm 5 thành ngữ có sử dụng so sánh và đặt câu với chúng
Bài tập 5:
Cầu bao nhiêu dịp dạ em sầu bấy nhiêu.
Đình bao nhiêu ngói ta thương mình bấy nhiêu.
*Từ so sánh : Bao nhiêu- Bấy nhiêu.
Bài tập 6: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài thơ sau:
Sau làn mưa bụi tháng ba
Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu
Bầu trời rừng rực ráng treo
Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay.
=> Không khí của buổi chiều tháng ba – gợi hồi ức về 1 quá khứ lịch sử oai hùng: chiến công của Thánh Gióng: có lá tre đỏ vì ngựa phun lửa, có hình ảnh ngựa sắt bay... Nền trời trở thành 1 bức tranh, biểu lộ trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ TĐK và niềm tự hào về quá khứ hào hùng oanh liệt trong không khí của thời đại chống Mĩ.
Bài tập 2: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài ca dao sau
Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em liếc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
Bài tập 7: xác định các biệp pháp tu từ từ vựng trong các ví dụ sau:
- Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân
- Me non cong vắt lưỡi liềm
Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
- Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao dời
Trông mây, mây kéo ngang trời
Trông trăng trăng khuyết, trông người, người xa.
- Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
- Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai ...hạt vừng.
- Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng mơ ngày hội
Đón Bác vào thăm, thấy Bác cười.
Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ cú pháp trong bài ca dao:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
Bài tập 8:
- Viết 4 câu, sử dụng 4 biện pháp tu từ
- Chỉ ra tác dụng và biện pháp tu từ của nó :
1. Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhềm mắt cháu
Nhớ lại đến giờ sông mũi còn cay.
( Bếp lửa – Bằng Việt )
2. Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
( Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải )
3. Đến đây mận mới hỏi đào
Vườn hồng có lối ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.
c. Sưu tập một số ca dao có các biện pháp tu từ đã học ( ít nhất là 5 bài ).
Bài tập 10: Tìm hiểu ý nghĩa của từ Miền Nam trong các câu thơ sau. Chỉ rõ trường hợp nào là ẩn dụ và thuộc kiểu ẩn dụ nào ?
a. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.
( Viễn Phương )
- Gửi miền Bắc long miền Nam chung thuỷ
Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.
( Lê Anh Xuân)
- Miền Nam (a) : Là tên gọi địa lý, chỉ một vùng.
- Miền Nam (b) : chỉ những người sống ở vùng đó- Trường hợp này là hoán dụ ( Quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng)
Bài tập 11: Chỉ ra các hoán dụ trong những câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu hoán dụ nào ?
Câu 1:
a.Họ là hai chục tay sào, tay chèo,làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi.
- Tay sào, tay chèo : Kiểu hoán dụ có quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật có dấu hiệu đó.
b.Tự nhiên, Xa Phủ rút cây sáo. Tiếng sáo thoát ra từ ống trúc, véo von… Tiếng sáo theo chân hai người tới lối rẽ.
* Chân : Kiểu hoán dụ có quan hệ bộ phận và toàn thể.
Câu 2
a.Nhận của quá khứ những con đê vỡ, những nạn đói, ta đã làm nên những mùa vàng năm tấn, bảy tấn.
* “ Mùa vàng” : ẩn dụ
b. Bóng hồng nhác thấy nẻo xa
Xuân lan, thu cúc mặn mà cả hai