- KHỞI NGỮ
-Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Khởi ngữ còn được gọi là đề ngữ hay thành phần khởi ý.
* Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ:
– Đứng trước khởi ngữ thông thường sẽ có một số từ đặc trưng như về, với, còn, đối với…
– Có thể thêm trợ từ “thì” vào phía sau khởi ngữ
– Trong quan hệ với các thành phần câu còn lại: khởi ngữ vừa đứng riêng biệt lại vừa gắn bó với các thành phần khác của câu:
+ Quan hệ trực tiếp: khi khởi ngữ có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong phần câu còn lại thì yếu tố ở khởi ngữ có thể được lặp lại y nguyên hoặc có thể được lặp lại bằng một từ thay thế.
Ví dụ:
– Hiểu, tôi cũng hiểu rồi.
– Bộ phim này, tôi xem nó rồi.
+ Quan hệ gián tiếp:
Ví dụ: Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp…
- CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
– Khái niệm: Thành phần biệt lập là thành phần đứng trước chủ ngữ và nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp của câu. Được dùng để diễn đạt thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nói đến trong câu hoặc đối với người nghe. Khác với thành phần phụ là trạng ngữ và khởi ngữ, các thành phần biệt lập không có quan hệ trực tiếp với các thành phần khác trong câu.
– Các thành phần biệt lập gồm:
a. Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
* Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như:
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,... ( chỉ độ in cậy cao).
- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như,.... (chỉ độ tin cậy thấp)
VD: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
* Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như:
- theo tôi, ý ông ấy, theo anh
b. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,...). Có sử dụng các từ ngữ: ôi, chao ôi, ơi, a, trời ơi…Thành phần cảm thán có thể tách ra thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt
VD: Trời ơi, chỉ còn có năm phút.
c. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Có sử dụng các từ ngữ để gọi đáp: ơi, này, thưa, vâng,…
VD:
- Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu?
- Thưa ông, cháu chưa hiểu ý ông nói ạ!
d. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
VD: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.
- NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
1. Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
Ví dụ:
+ Muộn rồi, con đi học đi!
-> mẹ thấy đã muộn và giục con đi học
2. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp những có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
VD: + Trong truyện cười dân gian" Lợn cưới áo mới", khi được anh hàng xóm hỏi " Bác có thấy con lợn mới của em chạy qua đây không?" thì anh được hỏi liền đáp: " Từ lúc tôi mặc cái áo mới này ,tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả"
=>Hàm ý:
(+) Anh tìm lợn muốn khoe với hàng xóm rằng có một con lợn mới
(+) Anh được hỏi: nhân tiện khoe luôn mình có áo mới và khẳng định k nhìn thấy lợn của anh hàng xóm.