môn
MĨ THUẬT
Kế hoạch bài dạy
L Ớ P
Bản 2
ĐÀO THỊ HÀ – TRẦN ĐOÀN THANH NGỌC – HOÀNG MINH PHÚC
1
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
L Ớ P
môn
MĨ THUẬT
Kế hoạch bài dạy
(Hỗ trợ giáo viên thiết kế kế hoạch bài dạy
theo sách giáo khoa MĨ THUẬT 9 –
Bộ sách CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)
Bản 2
ĐÀO THỊ HÀ – TRẦN ĐOÀN THANH NGỌC – HOÀNG MINH PHÚC
146
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỘT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................ 3
PHẦN HAI: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY ............................................... 10
Chủ đề 1: NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THẾ GIỚI ..............................................10
Chủ đề 2: SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG ................................................................... 27
Chủ đề 3: XÂY DỰNG ĐÔ THỊ ............................................................................. 43
Chủ đề 4: BẢO VỆ TỔ QUỐC ............................................................................... 58
Chủ đề 5: NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM .......................................... 76
Chủ đề 6: NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN .................................................................. 93
Chủ đề 7: MĨ THUẬT ỨNG DỤNG .....................................................................111
Chủ đề 8: HƯỚNG NGHIỆP .................................................................................127
3
PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Mục đích biên soạn
Kế hoạch bài dạy môn Mĩ thuật lớp 9 – bản 2 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo được
biên soạn với mục đích giới thiệu một phương án thiết kế kế hoạch bài dạy (KHBD) các
chủ đề, bài học trong sách giáo khoa (SGK) Mĩ thuật lớp 9 – bản 2 theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 môn Mĩ thuật cấp Trung học cơ sở (THCS). Với nội dung dành riêng cho
giáo viên (GV), nhóm tác giả mong muốn KHBD được sử dụng như tài liệu tham khảo
hỗ trợ GV trong quá trình soạn bài, từ đó có thể đưa ra được phương án dạy học phù hợp
với đối tượng học sinh (HS) và điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị mình.
2. Cấu trúc sách
Cấu trúc sách gồm hai phần:
– Phần một: Những vấn đề chung: gồm những vấn đề có tính chất chung như mục đích
biên soạn, cấu trúc KHBD, thời lượng và nội dung học, gợi ý kiểm tra đánh giá.
– Phần hai: Thiết kế kế hoạch bài dạy: gồm những gợi ý tổ chức hoạt động dạy học theo
SGK Mĩ thuật 9 – bản 2 dựa trên khung KHBD do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Cấu trúc kế hoạch bài dạy
Trong phạm vi sách này, nhóm tác giả căn cứ các cơ sở khoa học và pháp lí theo
Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2020, công văn
2613/ BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
giáo dục của nhà trường cấp THCS và Thông tư số 05/2022/TT-BGĐT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo với tiêu chí Chuẩn mực – Khoa học – Hiện đại. Cấu trúc sách như sau:
– Yêu cầu cần đạt: Nêu cụ thể HS thực hiện được việc gì; vận dụng được những gì
vào việc giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống; có cơ hội hình thành, phát triển
phẩm chất, năng lực gì,...
– Đồ dùng dạy học: Nêu các thiết bị, học liệu sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho HS
hoạt động nhằm đạt yêu cầu cần đạt của bài dạy.
– Các hoạt động dạy học chủ yếu:
+ Hoạt động Quan sát và nhận thức: Khởi động, mở đầu, kết nối, trải nghiệm, khám phá,
phân tích, hình thành kiến thức mới.
+ Hoạt động Luyện tập và sáng tạo: Gợi ý, định hướng và hướng dẫn cách tạo ra
sản phẩm mĩ thuật (SPMT). HS được thực hành sáng tạo.
+ Hoạt động Phân tích và đánh giá: HS được trình bày cảm nhận cá nhân, tự đánh giá,
nhận xét sản phẩm của mình và của bạn.
4
+ Hoạt động Vận dụng: HS tìm hiểu tính ứng dụng của sản phẩm và đưa sản phẩm sáng tạo
của mình sử dụng trong đời sống hằng ngày.
– Điều chỉnh sau bài dạy (nếu có): GV ghi những điểm cần rút kinh nghiệm sau khi thực hiện
KHBD để hoàn thiện phương án dạy học cho các bài học sau, cụ thể như: những nội dung
còn bất cập, khó khăn còn gặp trong quá trình thực hiện tổ chức dạy học; nội dung tâm đắc
trong tổ chức dạy học hiệu quả,... để trao đổi thảo luận khi tham gia sinh hoạt chuyên môn.
Cấu trúc KHBD được thiết kế bao gồm các hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học
một tiết học/ bài học/ chủ đề nhằm giúp HS đạt được yêu cầu cần đạt. GV được quyền thực hiện
KHBD chủ động, linh hoạt phù hợp với đối tượng HS, điều kiện tổ chức dạy học nhằm đảm
bảo các yêu cầu cần đạt của chương trình đối với môn học, hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả
cao nhất; được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên cho phù hợp với đối tượng HS và điều kiện
tổ chức dạy học.
4. Thời lượng và nội dung môn học
CHỦ ĐỀ
TÊN BÀI
SỐ TIẾT
NỘI DUNG
Chủ đề 1:
Nghệ thuật
đương đại
thế giới
Bài 1:
Trào lưu
nghệ thuật
đương đại
thế giới
2
– Thực hành: Thực hiện sản phẩm mĩ thuật (SPMT)
theo phong cách nghệ thuật yêu thích.
– Chủ đề: Tự chọn.
– Thể loại: Hội hoạ, nghệ thuật Sắp đặt.
– Mục tiêu:
+
Nhận
biết
được
đặc
điểm
một
số
trào
lưu
nghệ thuật đương đại thế giới.
+ Vận dụng được hình thức tạo hình của trào lưu
đương đại trong thực hành sản phẩm.
+ Trình bày được ý tưởng thực hiện SPMT theo phong
cách đương đại.
+
Có
ý
thức
trân
trọng
giá
trị
các
tác
phẩm
nghệ thuật đương đại.
Bài 2:
Tác phẩm
nghệ thuật
đương đại
2
– Thực hành: Thiết kế SPMT thời trang.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Hội hoạ tích hợp với Đồ hoạ, Thiết kế thời
trang, Thiết kế công nghiệp .
– Mục tiêu:
+ Bước đầu hiểu được phong cách sáng tạo của một số
tác phẩm nghệ thuật đương đại.
+
Vận
dụng
được
phong
cách
sáng
tạo
của
nghệ thuật đương đại trong thực hành sản phẩm.
+ Trình bày được ý tưởng sáng tạo SPMT.
+ Có ý thức tìm hiểu về tác giả và phong cách
sáng tạo tác phẩm nghệ thuật đương đại.
5
Chủ đề 2:
Sức khoẻ
cộng đồng
Bài 3:
Vẻ đẹp
ngành y
2
– Thực hành: Vẽ chân dung y – bác sĩ.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Hội hoạ, Điêu khắc.
– Mục tiêu:
+ Nhận thức được vẻ đẹp của ngành y trong cuộc
sống đời thường và trong tác phẩm nghệ thuật.
+ Xây dựng được ý tưởng sáng tạo và thực hành
tạo được SPMT mô phỏng chân dung y – bác sĩ có
tỉ lệ phù hợp với nguyên mẫu.
+ Phân tích đặc điểm của sản phẩm sáng tạo với
nguyên mẫu được mô phỏng.
+ Trân trọng những đóng góp, hi sinh của đội
ngũ y – bác sĩ trong hoạt động bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng.
Bài 4:
Thiết kế
truyền
thông
y tế
2
– Thực hành: Thiết kế sản phẩm truyền thông y tế.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Đồ hoạ.
– Mục tiêu:
+ Hiểu được vai trò thiết kế truyền thông trong
tuyên truyền, quảng bá hoạt động y tế.
+ Vận dụng được kiến thức, kĩ năng và khoa học
công nghệ để sáng tạo SPMT phù hợp với mục
đích truyền thông.
+ Phân tích, đánh giá và sử dụng được thông điệp
hình ảnh, chữ để giới thiệu, truyền thông sản
phẩm.
+ Có ý thức tuyên truyền và cùng chung tay bảo vệ
sức khoẻ cộng đồng.
Chủ đề 3:
Xây dựng
đô thị
Bài 5:
Kiến trúc
đô thị
2
– Thực hành: Sản phẩm kiến trúc đô thị 2D, 3D.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Kiến trúc.
– Mục tiêu:
+ Nhận biết được tỉ lệ của hình, khối, màu sắc và
không gian trong kiến trúc đô thị.
+ Thể hiện được hình khối, màu sắc và không gian
của kiến trúc đô thị trong sản phẩm thực hành.
+ Phân tích vẻ đẹp hài hoà của hình, khối, màu sắc,
không gian trong sản phẩm kiến trúc đô thị.
+ Có ý thức tuyên truyền bảo vệ không gian sống
xanh, sạch, đẹp, phù hợp truyền thống văn hoá
vùng miền.
6
Bài 6:
Vẻ đẹp
của người
công nhân
xây dựng
2
– Thực hành: Vẽ hoặc in tranh chủ đề công nhân
xây dựng.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Hội hoạ tích hợp với Đồ hoạ.
– Mục tiêu:
+ Hiểu được đặc điểm, hình dáng, màu sắc, công việc
của người công nhân trong môi trường xây dựng.
+ Vận dụng được các hình ảnh từ thực tiễn để xây
dựng bố cục sản phẩm tranh in.
+ Phân tích được ý tưởng, cách thức thực hiện sản
phẩm tranh in.
+ Có ý thức tìm hiểu và trân trọng vẻ đẹp người
công nhân xây dựng thông qua tác phẩm mĩ thuật.
Chủ đề 4:
Bảo vệ
Tổ quốc
Bài 7:
Hình tượng
bộ đội
trong
sáng tạo
nghệ thuật
2
– Thực hành: Vẽ hoặc xé dán tranh đề tài bộ đội.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc.
– Mục tiêu:
+ Nhận biết được vẻ đẹp của hình tượng bộ đội
trong cuộc sống và trong tác phẩm.
+ Xây dựng được bố cục từ hình ảnh thực để
thực hiện SPMT.
+ Phân tích vẻ đẹp của SPMT qua các yếu tố tạo hình.
+ Hiểu được vai trò, nhiệm vụ của bộ đội trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bài 8:
Biển đảo
Việt Nam
2
– Thực hành: Vẽ tranh chủ đề biển đảo Việt Nam.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Hội hoạ, Điêu khắc.
– Mục tiêu:
+ Nhận thức và hiểu được vẻ đẹp cùng sự đa dạng,
phong phú của biển đảo Việt Nam, xác định được
đối tượng sáng tạo.
+ Vận dụng được hình ảnh thực tiễn để xây dựng
ý tưởng và thực hành sáng tạo.
+
Phân
tích
được
sự
tác
động
của
đời
sống
văn hoá, xã hội đến mĩ thuật; nhận thức được vai
trò của nghệ sĩ (tác giả) trong sáng tạo nghệ thuật.
+ Biết lan toả ý thức gìn giữ cảnh quan thiên nhiên
và bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quê hương.
Trưng bày cuối học kì 1
1
7
Chủ đề 5:
Nghệ thuật
đương đại
Việt Nam
Bài 9:
Đặc điểm
nghệ thuật
đương đại
Việt Nam
2
– Thực hành: Thực hiện SPMT phong cách đương đại.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Điêu khắc, Nghệ thuật Sắp đặt tích hợp
Lí luận và Lịch sử mĩ thuật.
– Mục tiêu:
+ Nhận biết được một số đặc điểm nghệ thuật
đương đại Việt Nam.
+ Xây dựng được ý tưởng và thực hành sáng tạo
sản phẩm theo phong cách nghệ thuật Sắp đặt.
+ Chia sẻ được ý tưởng sáng tạo về sản phẩm
nghệ thuật Sắp đặt.
+ Có ý thức tìm hiểu về nghệ thuật đương đại
Việt Nam.
Bài 10:
Thiết kế
đương đại
Việt Nam
2
– Thực hành: Thiết kế tạo dáng sản phẩm ứng dụng
phong cách đương đại.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Thiết kế công nghiệp tích hợp Lí luận và
Lịch sử mĩ thuật, Mĩ thuật ứng dụng.
– Mục tiêu:
+ Biết được đặc điểm tạo hình của một số tác
phẩm thiết kế đương đại Việt Nam.
+ Xây dựng ý tưởng và tạo được sản phẩm thiết kế
mĩ thuật theo phong cách đương đại.
+ Trao đổi được ý tưởng thiết kế và công năng
của SPMT.
+
Trân
trọng
sự
đóng
góp
của
các
nghệ
sĩ
đương đại trong lĩnh vực thiết kế.
Chủ đề 6:
Nghệ thuật
biểu diễn
Bài 11:
Thiết kế
tờ gấp
giới thiệu
nghệ thuật
biểu diễn
2
– Thực hành: Thiết kế tờ gấp.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Thiết kế đồ hoạ.
– Mục tiêu:
+ Nhận biết được đặc điểm, mục đích, thông điệp
trong thiết kế tờ gấp quảng cáo nghệ thuật biểu diễn.
+ Vận dụng hài hoà được các yếu tố và nguyên lí
tạo hình như: hình, mảng, chữ, màu,... để thiết kế
tờ gấp giới thiệu nghệ thuật biểu diễn.
+ Phân tích, chia sẻ được kĩ thuật thể hiện và xu
hướng thẩm mĩ đương đại trong thiết kế tờ gấp.
+ Hiểu được vai trò quan trọng của truyền thông
trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
8
Bài 12:
Nghệ thuật
múa rối nước
2
– Thực hành: Mô phỏng con rối nước.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Điêu khắc tích hợp Hội hoạ.
– Mục tiêu:
+ Nhận biết được cấu trúc, đặc điểm tạo hình,
chuyển động của nhân vật rối nước.
+ Xây dựng được phương án và thiết kế được sản
phẩm có tỉ lệ, kích thước phù hợp với hoạt cảnh
biểu diễn.
+ Trình bày được ý tưởng và kĩ thuật thực hiện sản
phẩm rối nước.
+ Gìn giữ và phát huy được những giá trị văn hoá
của dân tộc.
Chủ đề 7:
Mĩ thuật
ứng dụng
Bài 13:
Nghệ thuật
gốm
đương đại
2
– Thực hành: Thực hành sản phẩm đĩa gốm.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Thiết kế công nghiệp.
– Mục tiêu:
+ Hiểu được các đặc điểm, chất liệu, công năng
của gốm đương đại.
+ Xây dựng ý tưởng và tạo hình được sản phẩm
gốm đương đại.
+ Phân tích được vẻ đẹp và vai trò của sản phẩm
gốm đương đại.
+ Biết trân trọng giá trị nghệ thuật gốm truyền
thống và đương đại.
Bài 14:
Thiết kế
bao bì
sản phẩm
2
– Thực hành: Thiết kế sản phẩm bao bì.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Thiết kế đồ hoạ tích hợp Hội hoạ, Lí luận
và Lịch sử mĩ thuật.
– Mục tiêu:
+ Hiểu được các đặc điểm nhận diện thương hiệu
trên bao bì sản phẩm.
+ Xây dựng được ý tưởng, phác thảo và thiết kế
được bao bì sản phẩm.
+ Phân tích được kết cấu và các thành phần thiết
kế trên sản phẩm bao bì.
+ Biết trân trọng giá trị thẩm mĩ và có ý thức trong
việc sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
9
Chủ đề 8:
Hướng
nghiệp
Bài 15:
Ngành nghề
thuộc
lĩnh vực
Mĩ thuật
ứng dụng
2
– Thực hành: Viết bài luận.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Lí luận và Lịch sử mĩ thuật.
– Mục tiêu:
+ Liệt kê được một số ngành nghề thuộc hoặc liên
quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
+ Viết được một bài luận (hoặc vẽ được bản đồ
tư duy, thực hiện được một đoạn phim ngắn)
giới thiệu ngành nghề liên quan đến Mĩ thuật
ứng dụng.
+ Bước đầu hình thành được định hướng nghề
theo sở thích cá nhân.
+ Hiểu được vai trò, ý nghĩa và phát huy năng lực
sáng tạo Mĩ thuật ứng dụng trong đời sống
văn hoá xã hội.
Bài 16:
Đặc trưng
của một số
ngành nghề
liên quan
đến
Mĩ thuật
ứng dụng
2
– Thực hành: Thiết kế SPMT ứng dụng hoặc viết bài
luận.
– Chủ đề: Văn hoá xã hội.
– Thể loại: Lí luận và Lịch sử mĩ thuật tích hợp Thiết kế
công nghiệp, Thiết kế đồ hoạ, Thiết kế thời trang,
Thiết kế sân khấu, điện ảnh, Mĩ thuật đa phương tiện.
– Mục tiêu:
+ Hiểu được yếu tố đặc trưng của một số ngành
nghề liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
+ Thể hiện được kiến thức, kĩ năng liên môn thông
qua sản phẩm cụ thể.
+ Nhận định được lĩnh vực chuyên ngành phù hợp
với sở thích cá nhân.
+ Biết trân trọng giá trị của các ngành nghề thuộc
hoặc liên quan lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
Tổng kết
2
10
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ
Qua quá trình tìm hiểu chủ đề nghệ thuật đương đại thế giới, các em hiểu sơ lược về giai đoạn
phát triển các trào lưu nghệ thuật đương đại và sự đóng góp của một số trào lưu nghệ thuật
ứng dụng vào đời sống hằng ngày. Các em bước đầu làm quen với một số trào lưu nghệ thuật
như nghệ thuật Địa hình, nghệ thuật Sắp đặt, nghệ thuật Tối giản, nghệ thuật Ý niệm, nghệ thuật
Đại chúng,… qua đó vận dụng được phong cách thể hiện của các trào lưu nghệ thuật đương đại
vào thực hành sáng tạo sản phẩm của mình.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
– Nhận biết được đặc điểm một số trào lưu nghệ thuật đương đại thế giới.
– Vận dụng được hình thức phong cách tạo hình của trào lưu đương đại trong thực hành sản phẩm.
– Trình bày được ý tưởng sáng tạo SPMT theo phong cách đương đại.
– Có ý thức trân trọng giá trị các tác phẩm nghệ thuật đương đại.
– Bước đầu hiểu được phong cách sáng tạo của một số tác phẩm nghệ thuật đương đại.
– Vận dụng được phong cách sáng tạo của nghệ thuật đương đại trong thực hành sản phẩm.
– Trình bày được ý tưởng sáng tạo SPMT.
– Có ý thức tìm hiểu về tác giả và phong cách sáng tạo tác phẩm nghệ thuật đương đại.
PHẦN HAI
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY
CHỦ ĐỀ
NGHỆ THUẬT
ĐƯƠNG ĐẠI THẾ GIỚI
Số tiết: 04
CHỦ ĐỀ 1
11
BÀI 1: TRÀO LƯU
NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THẾ GIỚI (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nhận biết được đặc điểm một số trào lưu nghệ thuật đương đại thế giới.
– Vận dụng được hình thức phong cách tạo hình của trào lưu đương đại trong thực hành sản phẩm.
– Trình bày được ý tưởng sáng tạo SPMT theo phong cách đương đại.
– Có ý thức trân trọng giá trị các tác phẩm nghệ thuật đương đại.
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tổ chức cho HS quan sát tranh ảnh của trào lưu nghệ thuật
đương đại thế giới và thảo luận tìm ra nét đặc trưng của
trào lưu đó.
– Hướng dẫn HS cách tạo ra sản phẩm mang phong cách
nghệ thuật đương đại.
– Tổ chức cho HS thực hành tạo ra sản phẩm mang phong cách
nghệ thuật đương đại.
– Trưng bày, phân tích, đánh giá.
– Phương pháp: thuyết trình,
vấn
đáp,
gợi
mở,
trực
quan,
thực hành sáng tạo, thảo luận
nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn
thực hành hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được các tác phẩm tiêu biểu
thuộc trào lưu nghệ thuật đương đại; nắm bắt được những đặc điểm, tính chất của phong cách
tạo hình tiêu biểu.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được một SPMT theo trào lưu nghệ thuật
đương đại thế giới qua cảm nhận của cá nhân bằng các yếu tố tạo hình: đường nét, hình khối,
màu sắc,... trong SPMT; phân tích được một số nguyên lí tạo hình được sử dụng trong bài thực hành
của bạn, qua đó, cảm thụ được vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống.
– Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp của
sản phẩm; nêu được hướng phát triển mở rộng cho sản phẩm bằng nhiều chất liệu; biết phân tích
những giá trị thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
12
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét,…
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào sản phẩm.
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách nhiệm ở HS, cụ thể
qua một số biểu hiện:
– Phát triển tình yêu thiên nhiên, cuộc sống muôn màu và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
– Cảm nhận được cảnh đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp của cuộc sống qua tác phẩm thuộc trào lưu
nghệ thuật đương đại.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy màu,
giấy bìa,… trong thực hành, sáng tạo; tích cực tự giác và nỗ lực học tập; biết yêu quý và phát huy
giá trị nghệ thuật từ việc học tập và tìm hiểu về nghệ thuật thuộc trào lưu nghệ thuật đương đại.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng,
với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số phiên bản tác phẩm thuộc trào lưu nghệ thuật đương đại.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, giấy bìa, màu vẽ, bút vẽ,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
13
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được chủ đề tác phẩm, ý tưởng và hình thức thể hiện, đặc điểm,
phong cách qua quan sát các tác phẩm thuộc nghệ thuật đương đại.
b. Nội dung hoạt động:
– HS quan sát các tác phẩm thuộc trào lưu nghệ thuật đương đại trong SGK trang 5 hoặc SPMT
do GV chuẩn bị, qua đó, nhận thức, khai thác và hình thành ý tưởng thể hiện SPMT về chủ đề
phong cảnh thiên nhiên theo phong cách nghệ thuật đương đại.
– GV hướng dẫn HS quan sát, đặt câu hỏi định hướng về những nội dung liên quan đến
chủ đề trong SGK trang 5 – 7.
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức, có kiến thức về việc khai thác hình ảnh theo phong cách
nghệ thuật đương đại, từ đó hình thành được ý tưởng sáng tạo.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi xem tranh và
đoán tên của trào lưu nghệ thuật đương đại hoặc cho HS kể tên
những trào lưu nghệ thuật đương đại mà mình biết.
– Giới thiệu hình ảnh về nghệ thuật Địa hình, nghệ thuật Sắp đặt,
nghệ thuật Ý niệm, nghệ thuật Tối giản, nghệ thuật Đại chúng;
yêu cầu HS (cá nhân/ nhóm) quan sát các hình ảnh trong SGK
trang 5 – 7 hoặc hình ảnh do GV sưu tầm; gợi ý cho HS tìm hiểu về
nét đặc trưng của từng loại hình nghệ thuật và giá trị của chúng
trong đời sống hằng ngày.
– Có thể gợi mở để HS nắm bắt được nội dung câu hỏi liên quan
đến các loại hình nghệ thuật này.
– Triển khai tiếp hoạt động quan sát và tìm hiểu về trào lưu
nghệ thuật đương đại qua từng trào lưu nghệ thuật cụ thể:
+
Nghệ
thuật
Địa
hình
(Land
art)
với
tác
phẩm
Đê
chắn
sóng hình xoáy ốc (1970): Từ cuối thập niên 1960, vấn đề về
môi trường như nạn phá rừng, ô nhiễm, tuyệt chủng động thực
vật đã gây nhiều tranh luận trong công chúng. Nhiều nghệ sĩ
đã tạo ra những tác phẩm trực tiếp trên mặt đất, trong rừng,…
– Tham gia trò chơi theo sự
hướng dẫn của GV.
– Quan sát tìm hiểu những
tác phẩm trong SGK trang
5 – 7.
– Thảo luận nhóm theo sự
hướng dẫn của GV.
– Trả lời câu hỏi và ghi nhớ
kết
luận
về
đặc
điểm
của
trào lưu nghệ thuật đương
đại thế giới.
–
Nhận
xét,
chia
sẻ
cảm
nhận của bản thân về các tác
phẩm theo gợi ý của GV.
14
để gửi gắm những thông điệp của mình. Robert Smithson
(1938 – 1973) là một trong số các nghệ sĩ đó. Năm 1970, ông
cho ra đời một công trình bằng đất có tên Đê chắn sóng hình
xoáy ốc diễn tả một đường xoáy ốc dài 457 m, rộng 4,6 m, làm
từ đất và đá bazan, cuộn tròn trong hồ Great Salt ở bang Utah,
Hoa Kỳ. Vị trí thực hiện tác phẩm được chọn ở phần hồ nơi hình
tượng con đê chắn sóng sẽ xuất hiện hoặc biến mất tuỳ theo sự
dao động của mực nước. Những tảng đá bazan cũng đổi màu
khi bị muối phủ lên, giúp người xem chiêm nghiệm sự tái định
hình tác phẩm do thiên nhiên tác động.
+ Nghệ thuật Sắp đặt (Installation art) với tác phẩm Đại bàng nâu
(1977): Đây là tác phẩm được thực hiện bằng sợi đay và sợi salu
(một loại sợi có nguồn gốc từ cây xương rồng sisan) với phương
pháp dệt thủ công truyền thống. Tác phẩm được treo lơ lửng
trong không gian như hình một con chim đang bay. Trong quá
trình thực hiện tác phẩm, nghệ sĩ Aurèlia Muñoz đã thử nghiệm
các phương pháp mô hình hoá không gian kiến trúc thông qua
vật liệu sợi và chuyển tải hình thức thể hiện từ chức năng (tấm
vải) đến điêu khắc và môi trường (tác phẩm nghệ thuật). Hình
tượng đại bàng phản ánh văn hoá và được kết nối như một biểu
tượng của Barcelona.
+ Nghệ thuật Tối giản (Minimalism art) với tác phẩm Homage
to the Square (1968 – 1972): Đây là loạt tác phẩm có bố cục đơn
giản, gồm các hình vuông lặp đi lặp lại với những màu sắc khác
nhau. Mỗi hình vuông lớn đều có các hình vuông nhỏ lồng vào
nhau, kết hợp với hiệu ứng quang học tạo thành mối quan hệ
màu sắc.
+ Nghệ thuật Ý niệm (Conceptual art) với tác phẩm Cấu trúc
hình học mở (1979): Từ những năm 1960, Sol LeWitt tạo ra
các cấu trúc hình học 3 chiều bằng cách sử dụng đơn vị hình
học cơ bản là hình vuông hoặc khối lập phương làm cấu trúc
chính. Ông sáng tạo tác phẩm dựa trên ý tưởng đã định trước
và cho rằng cách thức này giúp người nghệ sĩ tránh được tính
chủ quan. Tác phẩm Cấu trúc hình học mở gồm 5 khối cơ bản:
vuông, tam giác, chữ nhật, thang, bình hành. Chúng là phép
ngoại suy 3 chiều của các hình 2 chiều.
+ Nghệ thuật Đại chúng (Pop art) với tác phẩm Shot Sage Blue
Marilyn (1964): Ở thập niên 60 của thế kỉ XX, sự nghiệp sáng tác
của Andy Warhol được đánh dấu bằng việc sử dụng phương pháp
in lụa phóng đại hình ảnh chân dung của Marilyn Monroe, Liz Taylor
hoặc hình ảnh về Campbell’s Soup Cans,… Đây là cách tiếp cận
ban đầu để minh hoạ nhân vật hoặc hình tượng cơ bản nhất.
15
Bắt nguồn từ hình chụp cho bộ phim Niagara năm 1953 của
Marilyn Monroe, trước khi thực hiện tác phẩm Shot Sage Blue
Marilyn, Andy Warhol đã trưng bày 50 bản in lụa Marilyn Monroe
giống nhau. Những tác phẩm Shot Sage Blue Marilyn được
sáng tác năm 1964 gồm 5 bản in với các màu nền tương phản
khác nhau.
– GV kết luận theo nội dung được trình bày trong SGK: Trào lưu nghệ
thuật đương đại ra đời từ giữa thế kỉ XX trên quan điểm tự do sáng
tạo, đa dạng về hình thức, chất liệu, xoá bỏ khoảng cách giữa tác
phẩm và người xem. Tác phẩm là không gian người nghệ sĩ tạo ra
nhằm đem đến những trải nghiệm thực tế cho công chúng. Nhiều
hình thức nghệ thuật mới được thể nghiệm như nghệ thuật Sắp đặt,
nghệ thuật Trình diễn (Performance art), nghệ thuật Ý niệm, nghệ
thuật Đại chúng, nghệ thuật Tối giản, nghệ thuật Số (Digital art),
nghệ thuật Hình ảnh động (Video art), nghệ thuật Địa hình,...
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS vận dụng phong cách nghệ thuật đương đại thể hiện được SPMT bằng hình thức
sắp đặt.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS quan sát, tìm hiểu các bước thực hiện SPMT theo phong cách nghệ thuật
đương đại trong SGK trang 8.
– HS quan sát, tìm hiểu các bước và thực hiện SPMT.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được SPMT bằng hình thức sắp đặt, trình diễn, dán ghép
hoặc vẽ từ vật liệu thân thiện với môi trường hoặc vật liệu tái sử dụng có sẵn tại địa phương.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS thực hiện một SPMT bằng hình thức sắp đặt,
trình diễn, dán ghép hoặc vẽ từ vật liệu thân thiện với môi trường
hoặc vật liệu tái sử dụng có sẵn tại địa phương; yêu cầu HS mở
SGK trang 8, cho HS quan sát về các bước thực hiện một SPMT
thể hiện theo phong cách nghệ thuật đương đại; giúp HS lựa
chọn chất liệu để thực hiện bài.
– Giúp HS lựa chọn hình thức và chất liệu để thực hành SPMT
theo hình thức cá nhân hoặc nhóm.
– Cho HS thực hành SPMT theo hình thức cá nhân, chất liệu tự chọn.
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng và phác hình.
2. Lựa chọn lá cây khác nhau về hình dáng, màu sắc.
3. Xếp hình theo ý tưởng.
4. Hoàn thiện sản phẩm.
– Tìm
hiểu
các
bước
thực
hiện SPMT theo phong cách
nghệ thuật đương đại.
– Thảo luận nhóm tìm hiểu
về cách thể hiện hình ảnh
màu
sắc
theo
phong
cách
nghệ thuật đương đại.
– Thực hành tạo ra SPMT.
16
– Bài tập thực hành: Thực hiện một SPMT theo phong cách
nghệ thuật yêu thích bằng hình thức vẽ, sắp đặt, trình diễn, dán
ghép,… từ vật liệu tái sử dụng hoặc vật liệu tổng hợp thân thiện
với môi trường.
– Cho HS tham khảo một số SPMT minh hoạ liên quan tới chủ đề
bài học. Có thể tham khảo SPMT của HS trong SGK trang 9.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn; góp ý giúp bạn
xây dựng ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm và nhận xét,
góp ý giúp bạn hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– Yêu cầu HS mở SGK trang 9 và trình bày quan điểm cá nhân
theo gợi ý:
+ Đặc điểm về màu sắc, chủ đề, chất liệu trong SPMT của bạn.
+ Việc vận dụng phong cách nghệ thuật đương đại trong SPMT
của bạn.
– Gợi ý xây dựng ý tưởng hoàn thiện sản phẩm cho HS.
– Trưng bày và chia sẻ với
bạn
về
ý
tưởng,
cách
thể
hiện SPMT của mình.
– Góp ý và gợi ý giúp bạn
hoàn thiện sản phẩm ở tiết
học sau.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sử dụng kĩ năng, kiến thức trong chủ đề để tìm chất liệu định hướng
hoàn thiện sản phẩm ở tiết học sau.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về một số chất liệu dễ tìm như màu nước,
màu sáp, giấy màu, đất sét, lá cây, giấy báo,… để định hướng thể hiện màu hoàn thiện sản phẩm
mang phong cách nghệ thuật đương đại.
c. Sản phẩm học tập: Lựa chọn được chất liệu thể hiện, xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Gợi ý định hướng các chất liệu thường gặp tại địa phương có thể
sử dụng vào hoàn thiện sản phẩm như màu nước, màu sáp, giấy
màu, đất sét, lá cây, giấy báo,…
Lựa chọn được chất liệu phù
hợp để hoàn thiện sản phẩm.
17
– Củng cố kiến thức bài học: Trào lưu nghệ thuật đương đại ra đời trên quan điểm tự do sáng tạo,
đa dạng về hình thức, chất liệu, xoá bỏ khoảng cách giữa tác phẩm và người xem. Tác phẩm là
không gian người nghệ sĩ tạo ra nhằm đem đến những trải nghiệm thực tế cho công chúng.
– Dặn dò: Tìm hiểu tác phẩm nghệ thuật đương đại của hoạ sĩ Yayoi Kusama, Nhật Bản. Mang
bài vẽ và hoạ phẩm để hoàn thiện sản phẩm.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm, phong cách qua quan sát các tác phẩm thuộc phong cách
nghệ thuật đương đại.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát các tác phẩm thuộc phong cách nghệ thuật đương đại,
qua đó, nhận thức, khai thác và hình thành ý tưởng hoàn thiện sản phẩm của mình.
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức, có kiến thức về việc khai thác hình ảnh phong cách
nghệ thuật đương đại, hình thành được ý tưởng hoàn thiện SPMT.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Gợi ý cho HS trình bày phần tìm hiểu ở tiết 1 về
hình thức nghệ thuật Sắp đặt, nghệ thuật Trình diễn,
nghệ thuật Ý niệm, nghệ thuật Đại chúng, nghệ thuật
Tối giản, nghệ thuật Số, nghệ thuật Hình ảnh động,
nghệ thuật Địa hình,...
– Giúp HS xây dựng được ý tưởng hoàn thiện SPMT.
– Thảo luận tìm hiểu về phong cách
thể hiện của nghệ thuật Sắp đặt.
– Đưa ra được ý tưởng hoàn thiện
sản
phẩm
của
mình
theo
phong
cách nghệ thuật Sắp đặt.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: Ôn lại các bước thể hiện sản phẩm theo phong cách nghệ thuật Sắp đặt và
thực hành hoàn thiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: HS nhắc lại các bước thực hiện và hoàn thiện SPMT theo phong cách
nghệ thuật Sắp đặt.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được SPMT được thể hiện theo phong cách nghệ thuật Sắp đặt.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Yêu cầu HS nhắc lại các bước tạo SPMT.
– Giúp HS hoàn thiện bài tập thực hành của tiết trước.
Nhắc lại các bước thực hành tạo SPMT
và thực hành hoàn thiện sản phẩm.
18
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS biết cách trình bày ý tưởng, nhận xét, đánh giá được SPMT của mình và của bạn;
trình bày được cách vận dụng hình thức tạo hình đương đại trong thực hành sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS quan sát SPMT.
– HS thảo luận theo gợi ý trong SGK trang 9.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày theo
hình thức nhóm.
– Yêu cầu HS mở SGK trang 9 và trình bày quan điểm cá
nhân theo nội dung:
+ Trình bày ý tưởng thực hiện SPMT của em hoặc nhóm
theo phong cách đương đại.
+ Nêu vật liệu mà em hoặc nhóm dự kiến sử dụng để
tạo hình sản phẩm. Lí do lựa chọn vật liệu này.
+ Trình bày cách em hoặc nhóm vận dụng hình thức tạo
hình đương đại trong thực hành sản phẩm.
+ Nêu cảm nhận của em về SPMT của bạn.
Lưu ý: Tuỳ vào số HS thực tế của lớp học, GV tổ chức thảo
luận theo cách cho từng HS phát biểu hoặc phát biểu
theo nhóm.
– Trưng bày SPMT theo hướng dẫn
của GV.
– Nhận xét, chia sẻ cảm nhận của
bản thân về các SPMT theo gợi ý:
+ Nêu cảm nhận về bố cục, cách
sắp đặt, hình vẽ, đường nét, màu
sắc trong bài thực hành của bạn.
+ Nêu cảm nhận sau tiết học.
– Lắng nghe GV nhận xét, rút kinh
nghiệm cho bản thân.
– Nhận xét đóng góp ý kiến cho bạn.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS nắm được một số thông tin về tác phẩm nghệ thuật đương đại của hoạ sĩ Nhật Bản
Yayoi Kusama.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số tác phẩm nghệ thuật đương đại của
hoạ sĩ Yayoi Kusama.
c. Sản phẩm học tập: HS hiểu được sự sáng tạo trong tác phẩm nghệ thuật đương đại của hoạ
sĩ Yayoi Kusama, từ đó ứng dụng sáng tạo vào thực hành SPMT của mình.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Gợi ý cho HS hướng tìm hiểu qua sách, báo, internet,…
và giới thiệu tác phẩm đương đại của hoạ sĩ Yayoi Kusama
theo gợi ý:
+ Hình thức sáng tạo tác phẩm.
+ Tên tác phẩm, chất liệu sử dụng.
+ Hình thức trưng bày và địa điểm đặt/ giới thiệu tác phẩm.
– Tìm hiểu nội dung bài học và trình
bày trước lớp về thông tin đã tìm
hiểu được.
– Thảo luận nhóm, giới thiệu về tác
phẩm đương đại của hoạ sĩ Yayoi
Kusama.
19
– GV mở rộng kiến thức: Yayoi Kusama (1929) được coi
là một trong những hoạ sĩ Nhật Bản nổi tiếng nhất thế
giới, hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực điêu khắc, hội
hoạ, thời trang, nghệ thuật Sắp đặt, nghệ thuật Trình
diễn,… Tác phẩm đương đại Bí ngô nhảy múa (2021), Tôi
muốn bay vào vũ trụ (2021) và một số tác phẩm khác đưa
người xem vào thế giới ảo giác theo quan điểm của Yayoi
Kusama: “Các chấm bi mang hình dáng của Mặt Trời – biểu
tượng cho nguồn năng lượng của toàn thế giới và sự sống
con người. Nó đồng thời mang hình dáng của Mặt Trăng –
hiền hoà về bản chất, tròn, mềm, đa sắc, vô tri và không
thể xác định. Những chấm bi bắt đầu chuyển động, chấm
bi là một phương tiện để đi đến vô hạn”. Những chấm bi
thể hiện trong hai tác phẩm Bí ngô nhảy múa, Tôi muốn
bay vào vũ trụ đưa người xem vào thế giới của những ảo
mộng, sự vô hạn và không gian của những đốm màu.
– Củng cố kiến thức bài học: nhắc lại kiến thức bài học
– Dặn dò: Tìm hiểu tác phẩm nghệ thuật đương đại. Sưu tầm tranh ảnh, bài viết liên quan đến
bài học, đem đủ đồ dụng học tập để học bài 2 tác phẩm nghệ thuật đương đại.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
BÀI 2: TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Bước đầu hiểu được phong cách sáng tạo của một số tác phẩm nghệ thuật đương đại.
– Vận dụng được phong cách sáng tạo của nghệ thuật đương đại trong thực hành sản phẩm.
– Trình bày được ý tưởng sáng tạo SPMT.
– Có ý thức tìm hiểu về tác giả và phong cách sáng tạo tác phẩm nghệ thuật đương đại.
20
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tổ chức cho HS quan sát các tác phẩm nghệ thuật đương đại
và thảo luận tìm ra nét đặc trưng, phong cách sáng tạo của
nghệ thuật đương đại.
– Hướng dẫn HS cách tạo ra sản phẩm mang phong cách
nghệ thuật đương đại.
– Tổ chức cho HS thực hành tạo ra sản phẩm mang phong
cách nghệ thuật đương đại.
– Trưng bày, phân tích, đánh giá.
– Phương pháp: thuyết trình,
vấn đáp, gợi mở, trực quan,
thực hành sáng tạo, thảo luận
nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng
dẫn
thực
hành
hoạt
động
cá nhân, hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được các tác phẩm tiêu biểu thuộc
nghệ thuật đương đại; nắm bắt được những đặc điểm, tính chất của phong cách tạo hình tiêu biểu
trong nghệ thuật nghệ thuật đương đại.
– Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được SPMT theo phong cách nghệ thuật đương đại
qua cảm nhận của cá nhân bằng các yếu tố tạo hình: đường nét, hình khối, màu sắc,...; biết và
phân tích được một số nguyên lí tạo hình được sử dụng trong bài thực hành của bạn, qua đó, cảm thụ
được vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống.
– Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp của sản phẩm;
nêu được hướng phát triển mở rộng cho sản phẩm bằng nhiều chất liệu; biết phân tích những giá trị
thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành, trưng bày,
chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét,…
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để áp dụng
vào thực hành SPMT.
3. Về phẩm chất
Bài học góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách nhiệm ở HS, cụ thể qua
một số biểu hiện:
21
– Phát triển tình yêu thiên nhiên, cuộc sống muôn màu và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
– Cảm nhận được cảnh đẹp thiên nhiên, cuộc sống em qua tác phẩm thuộc nghệ thuật đương đại
và biết ứng dụng SPMT vào thực tế cuộc sống.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy màu, giấy
bìa,… trong thực hành, sáng tạo, tích cực tự giác và nỗ lực học tập; biết yêu quý và phát huy giá trị
nghệ thuật đương đại từ việc học tập và tìm hiểu.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng, với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số phiên bản tác phẩm nghệ thuật đương đại.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, giấy bìa, màu vẽ, bút vẽ,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được ý tưởng sáng tạo, phong cách nghệ thuật và đặc điểm tạo hình
của tác phẩm qua quan sát một số tác phẩm nghệ thuật đương đại thế giới.
b. Nội dung hoạt động:
– HS quan sát một số tác phẩm nghệ thuật đương đại thế giới trong SGK trang 10, 11 (hoặc hình ảnh,
tư liệu phim, video,… do GV chuẩn bị).
– GV đặt câu hỏi định hướng, hướng dẫn HS quan sát và thảo luận các nội dung về nghệ thuật
đương đại thế giới trong SGK trang 10.
c. Sản phẩm học tập: HS có kiến thức về nghệ thuật đương đại, tác phẩm nghệ thuật đương
đại, đặc điểm tạo hình, ý tưởng, phong cách nghệ thuật, từ đó hình thành được thành ý tưởng
thể hiện SPMT.
d. Tổ chức thực hiện:
22
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV tổ chức cho các nhóm thi tài kể tên các tác phẩm
nghệ thuật đương đại.
– Giới thiệu một số tác phẩm nghệ thuật đương đại thế giới
thuộc trào lưu nghệ thuật Đại chúng, nghệ thuật Ý niệm, nghệ
thuật Tối giản, nghệ thuật Sắp đặt.
– Yêu cầu HS (cá nhân hoặc nhóm HS) quan sát hình ảnh trong
SGK trang 10, 11 hoặc hình ảnh do GV sưu tầm.
– Gợi ý cho HS tìm hiểu một số tác phẩm nghệ thuật đương đại
về ý tưởng, hình thức thể hiện, phong cách nghệ thuật và
đặc điểm tạo hình; yêu cầu HS trả lời các câu hỏi liên quan đến
bài học trong SGK trang 10.
– Nhấn mạnh kiến thức đã được trình bày trong SGK trang 11:
Mỗi nghệ sĩ có một phong cách nghệ thuật riêng thể hiện
cá tính, tư duy và cách thức sáng tạo của tác giả. Phong cách
nghệ thuật “phản ánh cảm xúc, tâm tính, trí tuệ, tài năng và
quá trình lao động nghệ thuật của tác giả” (Từ điển Thuật ngữ
Mĩ thuật phổ thông, NXB Giáo dục, 2007).
– Tham gia trò chơi.
– Chia nhóm thảo luận theo
sự hướng dẫn của GV.
– Đại diện nhóm trình bày
phần thảo luận của nhóm.
– Trả lời các câu hỏi.
– Nhận xét, chia sẻ cảm nhận
của bản thân về các tác phẩm
theo gợi ý của GV.
–
Kể
tên
những
hoạ
sĩ,
tác
phẩm
tiêu
biểu
của
nghệ thuật đương đại.
– Rút ra được đặc điểm riêng
của
từng
trường
phái
và
xây dựng được ý tưởng tạo
SPMT.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS vận dụng được phong cách sáng tạo của nghệ thuật đương đại trong thực hành
SPMT, biết cách thiết kế một sản phẩm thời trang theo phong cách Đại chúng.
b. Nội dung hoạt động:
– HS quan sát, tìm hiểu các bước thực hiện SPMT trong SGK trang 12.
– HS chuẩn bị giấy, bút, chì, màu vẽ hoặc vật liệu phù hợp để thực hiện SPMT thời trang theo
phong cách Đại chúng.
c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm thiết kế thời trang theo phong cách Đại chúng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV tổ chức cho HS thực hiện một SPMT tự chọn theo hình thức
cá nhân/ nhóm và giúp HS lựa chọn chất liệu để thực hiện bài.
– Yêu cầu HS vận dụng phong cách nghệ thuật đương đại trong
thực hành SPMT thiết kế một sản phẩm thời trang theo phong
cách Đại chúng.
– Tổ chức cho HS thiết kế SPMT theo phong cách đương đại, giúp
HS lựa chọn hình thức và chất liệu để thực hiện.
– Yêu cầu HS quan sát gợi ý các bước thực hiện một SPMT trong
SGK trang 12.
– Quan sát, thảo luận và chỉ
ra các bước tạo SPMT.
– Đưa ra ý tưởng về SPMT
mình định thể hiện.
– Thực hành tạo một SPMT
vận
dụng
trào
lưu
nghệ
thuật Đại chúng.
– Suy nghĩ và lưu ý gợi ý của GV
để có thêm ý tưởng sáng tạo.
23
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng và phác dáng người mẫu.
2. Tạo hình trang phục và vẽ chi tiết.
3. Vẽ màu trang phục theo phong cách đương đại.
4. Hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hãy thiết kế một sản phẩm theo trào lưu
nghệ thuật đương đại bằng hình thức tự chọn.
–
Cho
HS
tham
khảo
một
số
SPMT
vận
dụng
phong
cách
nghệ thuật Đại chúng và SPMT của HS trong SGK trang 13.
– Lựa chọn được chất liệu
phù hợp.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn, trình bày được những
cảm nhận về sản phẩm trước lớp.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm.
– HS thảo luận theo gợi ý trong SGK trang 13.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
–
Lựa
chọn
SPMT
của
HS
đã
thực
hiện
để
trưng
bày
theo
hình thức nhóm.
– Yêu cầu HS mở SGK trang 13 và định hướng HS trình bày
quan điểm cá nhân theo nội dung:
+ Nêu ý tưởng sáng tạo SPMT của em (hoặc nhóm em).
+ Trình bày cách vận dụng phong cách sáng tạo đương đại
trong thực hành sản phẩm của em (hoặc nhóm em).
+ Nêu cảm nhận về SPMT của bạn (hoặc nhóm bạn).
+ Nêu ý tưởng chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm
– Thực hiện theo hướng dẫn
của
GV
dựa
vào
nội
dung
hoạt động.
– Trưng bày SPMT và chia sẻ
ý tưởng, cách thực hiện sản
phẩm của mình về:
+ Sự độc đáo của sản phẩm.
+
Nét
nổi
bật
thể
hiện
phong
cách
đương
đại
trong SPMT.
–
Nêu
ý
tưởng
chỉnh
sửa,
hoàn thiện sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS định hướng được ý tưởng hoàn thiện SPMT.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách thể hiện và chọn chất liệu để
hoàn thiện SPMT.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
24
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Yêu cầu HS sưu tầm hình ảnh các sản phẩm thiết kế thời trang
theo phong cách đương đại.
– Khuyến khích HS vận dụng, phát triển ý tưởng để hoàn thiện
sản phẩm.
– Gợi ý cho HS có thể tiếp tục hoàn thiện sản phẩm ở nhà để có
nhiều thời gian tìm tòi, sáng tạo.
– Tìm hiểu chất liệu và định hướng giúp HS lựa chọn chất liệu
phù hợp hoàn thiện sản phẩm.
– Thực hiện theo hướng dẫn
của GV dựa vào nội dung
bài tập.
– Lựa chọn chất liệu phù hợp
hoàn thiện sản phẩm
–
Nêu
ý
tưởng
chỉnh
sửa,
hoàn thiện sản phẩm.
– Củng cố kiến thức bài học: nhắc lại các bước thực hiện sản phẩm.
– Dặn dò: Chuẩn bị hoạ phẩm để hoàn thiện bài thực hành.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm, hình thức sáng tạo của phong cách nghệ thuật
đương đại.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát một số tác phẩm thuộc trào lưu nghệ thuật đương đại,
qua đó, nhận thức, khai thác và hình thành ý tưởng hoàn thiện SPMT theo phong cách nghệ thuật
đương đại.
c. Sản phẩm học tập: SPMT thiết kế theo phong cách đương đại.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Yêu cầu HS (cá nhân/ nhóm) quan sát các hình ảnh trong SGK
trang 10, 11 (hoặc hình ảnh sưu tầm), gợi ý cho HS tìm hiểu về
cách thể hiện tác phẩm theo nghệ thuật Đại chúng, nghệ thuật
Ý niệm, nghệ thuật Tối giản, nghệ thuật Sắp đặt.
– Cho HS thảo luận về bài học theo gợi ý trong SGK. Có thể gợi
mở để HS nắm bắt được nội dung chủ đề qua gợi ý về màu sắc,
hình ảnh, cách thể hiện của trào lưu nghệ thuật đương đại.
– Cho HS tiếp tục tìm hiểu một số sản phẩm thể hiện theo
phong cách nghệ thuật đương đại.
– Quan sát thảo luận và trả
lời câu hỏi.
–
Phân
biệt
cách
thể
hiện
từng
loại
hình
nghệ
thuật
thuộc
trào
lưu
nghệ
thuật
đương đại.
25
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được các bước thiết kế một sản phẩm thời trang theo phong cách
nghệ thuật Đại chúng.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát, tìm hiểu các bước thực hiện SPMT trong
SGK trang 12 và hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: SPMT thiết kế thời trang vận dụng phong cách nghệ thuật Đại chúng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS tham khảo một số bài tập vận dụng phong cách nghệ
thuật đương đại.
– Có thể tổ chức cho HS tham gia trò chơi sắp xếp các bước để
ôn lại bài.
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng và phác dáng người mẫu.
2. Tạo hình trang phục và vẽ chi tiết.
3. Vẽ màu trang phục theo phong cách đương đại.
4. Hoàn thiện sản phẩm.
– Yêu cầu HS đưa ra ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
– Tham gia hoạt động hoặc
trò chơi do GV tổ chức.
– Nhắc lại các bước thực hiện
sản phẩm.
– Nhận xét bài của mình, của
bạn để tìm ra hướng hoàn
thiện SPMT.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu:
– HS nêu được ý tưởng sáng tạo và cảm nhận được về SPMT của mình hoặc của bạn.
– HS trình bày được cách vận dụng phong cách tạo hình đương đại trong thực hành sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS quan sát SPMT.
– HS thảo luận theo gợi ý trong SGK trang 13.
c. Sản phẩm học tập: Ý tưởng sáng tạo và cảm nhận về SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày theo
hình thức nhóm.
– GV yêu cầu HS xem SGK trang 13 và định hướng cho HS
trình bày quan điểm cá nhân theo nội dung:
+ Ý tưởng sáng tạo SPMT của em hoặc nhóm theo phong cách
đương đại.
+ Vật liệu em hoặc nhóm sử dụng để thiết kế sản phẩm.
+ Trình bày cách em hoặc nhóm vận dụng hình thức tạo hình
đương đại trong thực hành sản phẩm.
+ Nêu cảm nhận về SPMT của bạn.
Lưu ý: Tuỳ vào số HS thực tế của lớp học, GV tổ chức thảo luận
theo cách cho từng HS phát biểu hoặc HS phát biểu theo nhóm.
–
Thực
hiện
trưng
bày
sản
phẩm theo hướng dẫn của GV.
– Nêu cảm nhận về vẻ đẹp,
các yếu tố mĩ thuật trong sản
phẩm của mình, của bạn.
– Chia sẻ cảm xúc cá nhân
về sản phẩm.
– Nêu ý tưởng sử dụng sản
phẩm và đưa ra ý tưởng phát
triển
thành
sản
phẩm
MT
mới hoặc điều chỉnh để sản
phẩm hoàn thiện hơn.
26
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS hiểu được ý tưởng, chất liệu thể hiện trong sản phẩm thiết kế.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm thiết kế đương đại Hình thức và chức năng của nghệ sĩ
Anders Ruhwald và Bộ bàn lồng của nghệ sĩ Josef Albers trong SGK trang 13.
– GV có thể cho HS tham khảo thêm các sản phẩm thiết kế khác của cùng tác giả hoặc của
một số nghệ sĩ tiêu biểu.
c. Sản phẩm học tập:
– HS hiểu được sự sáng tạo trong tác phẩm nghệ thuật đương đại của nghệ sĩ Anders Ruhwald
và Josef Albers qua ý tưởng và chất liệu của sản phẩm thiết kế.
– HS vận dụng được sự hiểu biết từ nghệ thuật đương đại vào thực hành SPMT.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV hướng cho HS tìm hiểu một số tác phẩm đương đại của nghệ
sĩ Anders Ruhwald và Josef Albers theo gợi ý:
+ Ý tưởng sáng tạo trong tác phẩm Hình thức và chức năng của
nghệ sĩ Anders Ruhwald và Bộ bàn lồng của nghệ sĩ Josef Albers.
+ Chất liệu và hình thức sáng tạo tác phẩm là gì?
+ Ấn tượng của em về tác phẩm như thế nào?
+ Tác phẩm nghệ sĩ Anders Ruhwald và Josef Albers thể hiện
phong cách đương đại ở điểm nào?
Các
nhóm
HS
tìm
hiểu
và
cử đại diện lên trình bày về
ý tưởng, chất liệu thể hiện
trong sản phẩm thiết kế.
– Củng cố kiến thức bài học: Mỗi nghệ sĩ có một phong cách nghệ thuật riêng thể hiện cá tính,
tư duy và cách thức sáng tạo của tác giả. Phong cách nghệ thuật phản ánh cảm xúc, tâm tính,
trí tuệ, tài năng và quá trình lao động nghệ thuật của tác giả.
– Dặn dò: HS đọc tìm hiểu chủ đề 2 Sức khoẻ cộng đồng và sưu tầm tranh ảnh, tờ rơi,
chân dung nhân viên y tế,…
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
27
CHỦ ĐỀ 2
SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG
Số tiết: 04
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ
Chủ đề Sức khoẻ cộng đồng giúp các em tìm hiểu thêm về sự đa dạng, phong phú của lĩnh vực y tế
cùng những đóng góp, hi sinh của đội ngũ y – bác sĩ trong hoạt động bảo vệ sức khoẻ cộng đồng;
nhận thức được vẻ đẹp của ngành y trong cuộc sống đời thường và trong tác phẩm nghệ thuật,
từ đó có thể mô phỏng chân dung nhân vật hoạt động trong ngành y và thiết kế được SPMT
truyền thông y tế ứng dụng vào cuộc sống hằng ngày. Thông qua các hoạt động của chủ đề này,
HS hiểu thêm về thiết kế truyền thông trên các phần mềm hỗ trợ, kết hợp với các yếu tố mĩ thuật
như nét mảng, màu sắc, nhịp điệu, cách sắp xếp hoạ tiết, nguyên lí cân bằng và tương phản trong
trang trí ứng dụng. Qua chủ đề, HS có thể trình bày được sự hiểu biết của mình về tính ứng dụng,
vai trò của hội hoạ trong thiết kế.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
– Nhận thức được vẻ đẹp của ngành y trong cuộc sống đời thường và trong tác phẩm
nghệ thuật. Hiểu được vai trò thiết kế truyền thông trong tuyên truyền, quảng bá hoạt động y tế.
– Xây dựng được ý tưởng sáng tạo và thực hành tạo được SPMT mô phỏng chân dung y –
bác sĩ có tỉ lệ phù hợp với nguyên mẫu.
– Phân tích, đánh giá đặc điểm của sản phẩm sáng tạo với nguyên mẫu được mô phỏng và
sử dụng được thông điệp hình ảnh, chữ để giới thiệu, truyền thông sản phẩm.
– Trân trọng những đóng góp, hi sinh của đội ngũ y – bác sĩ trong hoạt động bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng. Vận dụng được kiến thức, kĩ năng và khoa học công nghệ để sáng tạo SPMT phù hợp
với mục đích truyền thông.
– Hiểu được vai trò thiết kế truyền thông trong tuyên truyền, quảng bá hoạt động y tế.
– Vận dụng được kiến thức, kĩ năng và khoa học công nghệ để sáng tạo SPMT phù hợp với
mục đích truyền thông.
– Phân tích, đánh giá và sử dụng được thông điệp hình ảnh, chữ để giới thiệu, truyền thông sản phẩm.
– Có ý thức tuyên truyền và cùng chung tay bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
28
BÀI 3: VẺ ĐẸP NGÀNH Y (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nhận thức được vẻ đẹp của ngành y trong cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật.
– Xây dựng được ý tưởng sáng tạo và thực hành tạo được SPMT mô phỏng chân dung y –
bác sĩ có tỉ lệ phù hợp với nguyên mẫu.
– Phân tích đặc điểm của sản phẩm sáng tạo với nguyên mẫu được mô phỏng.
– Trân trọng những đóng góp, hi sinh của đội ngũ y – bác sĩ trong hoạt động bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng.
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp, hình
thức dạy học
– Tạo cơ hội cho HS quan sát một số hình ảnh hoạt động của
nhân viên y tế, tranh chân dung của y – bác sĩ; khuyến khích
các em thảo luận về đặc điểm, phương pháp tạo hình, tỉ lệ,
biểu cảm khuôn mặt, màu sắc trong tranh chân dung.
– Gợi ý để HS cảm nhận về mẫu và chỉ ra cách vẽ tranh chân
dung theo phong cách nghệ thuật Đại chúng.
– Khuyến khích và hỗ trợ HS thực hiện vẽ tranh chân dung màu.
– Tổ chức cho HS trưng bày, phân tích và chia sẻ cảm nhận về
phương pháp tạo hình, tỉ lệ, biểu cảm khuôn mặt, màu sắc
trong tranh chân dung.
– Khuyến khích HS đưa ra những ý tưởng về ứng dụng tranh
chân dung trong cuộc sống.
– Phương pháp: thuyết trình,
vấn
đáp,
gợi
mở,
trực
quan,
thực hành sáng tạo, thảo luận
nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn
thực hành hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được vẻ đẹp của y – bác sĩ cùng
những đóng góp của ngành y trong đời sống hằng ngày; nắm được những hình ảnh mang nét
đặc trưng, điển hình, khái lược, chắt lọc làm nổi bật nội dung chủ đề.
– Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thể hiện được SPMT với phong cách nghệ thuật Đại chúng,
ứng dụng nghệ thuật Đại chúng vào cuộc sống hằng ngày; thiết kế được tờ rơi, áp phích, bản tin
truyên truyền; biết cách sắp xếp bố cục hợp lí và thể hiện được sản phẩm bằng các hình thức khác
nhau như vẽ trên giấy, thiết kế các phần mềm máy tính,…
– Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp và
nêu được tính ứng dụng của SPMT trong đời sống hằng ngày; đưa ra được hướng phát triển
29
mở rộng SPMT bằng nhiều chất liệu, hình thức khác nhau; biết phân tích những giá trị thẩm mĩ
trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, chia sẻ, nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét.
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào tạo SPMT.
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, yêu nước và nhân ái
ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
– Phát triển khả năng tưởng tượng, bồi dưỡng tình cảm, trân trọng và yêu quý ngành y.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như giấy, cọ, màu vẽ,…
trong thực hành, sáng tạo; tích cực, tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng, với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
– Biết chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, vật liệu để thực hành sáng tạo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số tranh, ảnh và bài vẽ của HS.
– Các bước hướng dẫn tạo sản phẩm.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có)
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, màu vẽ, bút vẽ, tẩy, …
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
30
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được vẻ đẹp và giá trị của ngành y trong đời sống.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS quan sát các hình ảnh và định hướng cho HS thông qua các câu hỏi trong
SGK trang 14, 15.
– HS quan sát các tranh, ảnh trong SGK trang 14, 15 hoặc hình ảnh do GV sưu tầm, nắm được
một số hoạt động cơ bản của nhân viên y tế, tìm hiểu chân dung của các y – bác sĩ Việt Nam và
thế giới, từ đó các em cảm nhận được vẻ đẹp qua cách tạo hình trong tác phẩm của các hoạ sĩ
và xây dựng được ý tưởng thể hiện SPMT của mình.
c. Sản phẩm học tập: HS hình thành được ý tưởng thể hiện chân dung bác sĩ.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
–
Khởi
động:
GV
cho
HS
tìm
hiểu
về
những
hoạt
động
thường ngày của nhân viên y tế qua trò chơi đoán hình.
– Giới thiệu một số tranh ảnh và hoạt động thường ngày của y –
bác sĩ trong SGK trang 14, 15. GV có thể sưu tầm thêm hình ảnh để
mở rộng và đặt câu hỏi theo định hướng trong SGK để HS thảo luận
về cách thể hiện sản phẩm.
– Có thể lồng ghép một số trò chơi, sắm vai, đóng kịch,... cho
tiết học thêm sinh động.
– Căn cứ tình hình thực tế của lớp, có thể tổ chức hoạt động
nhóm thảo luận.
– Đưa ra các gợi ý thảo luận tìm hiểu về nội dung, màu sắc,
bố cục như:
+ Kể tên các hoạt động của y – bác sĩ mà em biết.
+ Kể tên một số bác sĩ mà em biết.
+ Nêu những đóng góp của ngành y đối với cộng đồng.
+ Biểu cảm, hình dáng c ủa các nhân vật.
+ Cách sắp xếp bố cục trong các tác phẩm.
+ Đặc điểm của các nhân vật.
+ Cách thể hiện hình khối, màu sắc, chất liệu trong tác phẩm.
+ Em hãy nêu cảm xúc của mình khi xem tác phẩm.
– Quan sát tranh ảnh và trả
lời câu hỏi.
–
Chia
nhóm
thảo
luận
theo sự hướng dẫn của GV.
Đại
diện
nhóm
trình
bày
phần thảo luận của nhóm.
– Nhận xét câu trả lời của
nhóm bạn.
– Lắng nghe GV truyền đạt
kiến thức.
31
– GV nhấn mạnh kiến thức: Để thể hiện một tác phẩm hoặc
SPMT chân dung mô phỏng, cần chú ý khai thác đặc điểm riêng
của nhân vật bằng các yếu tố và nguyên lí tạo hình: đường nét,
mảng, khối, nhịp điệu, chất liệu,...
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được các bước mô phỏng chân dung bác sĩ theo phong cách nghệ thuật
Đại chúng.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS các bước mô phỏng chân dung bác sĩ Yersin theo phong cách nghệ thuật
Đại chúng.
– HS thực hành tạo sản phẩm chân dung bác sĩ mình yêu thích với chất liệu tự chọn.
c. Sản phẩm học tập: SPMT chân dung bác sĩ yêu thích theo phong cách nghệ thuật Đại chúng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV Hướng dẫn HS các bước mô phỏng chân dung bác sĩ Yersin
có tỉ lệ phù hợp với nguyên mẫu theo phong cách nghệ thuật
Đại chúng.
– HS lựa chọn nguyên mẫu y – bác sĩ mà mình yêu thích để
thực hiện SPMT bằng chất liệu tự chọn.
Gợi ý các bước:
1. Quan sát, tìm đặc điểm của nhân vật qua ảnh.
2. Mô phỏng chân dung bằng nét.
3. Chia mảng để thể hiện màu.
4. Vẽ màu và hoàn thiện sản phẩm.
– GV tóm tắt kiến thức: Chân dung của mỗi người đều có đặc
điểm, biểu cảm khác nhau. Vì vậy, khi vẽ chân dung, cần thể hiện
được những đặc điểm riêng của mẫu nhằm đem lại cảm xúc cho
người xem.
– Bài tập thực hành: Hãy mô phỏng chân dung một nhân vật
hoạt động trong ngành y theo phong cách Đại chúng mà em biết.
– GV cho HS tham khảo một số sản phẩm trong SGK trang 17 và
các sản phẩm do GV sưu tầm.
–
Giao
nhiệm
vụ
cho
HS
thực
hiện
một
sản
phẩm
tranh
chân dung mà mình thích.
– Theo dõi và hỗ trợ HS khi cần thiết. (Sản phẩm của HS trong
Tiết 1 có thể dừng ở bước 2.)
– Quan sát, thảo luận nhóm.
– Tham khảo các bước mô
phỏng chân dung bác sĩ Yer-
sin theo phong cách nghệ
thuật Đại chúng trong SGK
trang 16.
– Ghi nhớ các bước thực hiện
mô phỏng chân dung theo
phong cách nghệ thuật Đại
chúng.
– Thực hành bài tập theo sự
hướng dẫn của GV.
32
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS biết nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn. Trình bày những
cảm nhận của mình trước nhóm.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát và thảo luận về SPMT.
c. Sản phẩm học tập: Cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn một số bài vẽ treo lên bảng và hướng dẫn HS
nhận xét theo gợi ý:
+ Nêu cảm nhận của em về cách mô phỏng tranh chân dung
của bạn.
+ Em có ý tưởng gì cho phần hoàn thiện các bài vẽ trên?
– Bổ sung, nhận xét câu trả lời của HS.
– Quan sát một số bài vẽ treo
trên bảng của các bạn.
– Chia sẻ cảm nhận, ý tưởng
của bản thân về các bài vẽ
của bạn.
– Lắng nghe GV nhận xét, rút
kinh nghiệm cho bản thân.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm của tranh chân dung và cách hoàn thiện sản phẩm
b. Nội dung hoạt động: Vẽ tranh chân dung.
c. Sản phẩm học tập: Xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khuyến khích HS vận dụng, phát triển ý tưởng để hoàn thiện
sản phẩm.
– Cho HS tìm hiểu về chất liệu và lựa chọn hoạ phẩm hoàn thiện
sản phẩm ở tiết 2.
– Hướng dẫn HS hướng tìm hiểu qua sách báo, internet,... viết
giới thiệu sản phẩm sưu tầm được.
– Nhận xét bài vẽ của mình
và nêu ý tưởng phát triển bài
vẽ để thực hiện ở tiết sau.
–
Ghi
nhớ
đặc
điểm
của
SPMT mô phỏng chân dung
có tỉ lệ phù hợp nguyên mẫu
theo phong cách nghệ thuật
Đại chúng.
– Lựa chọn được chất liệu
hoàn thiện sản phẩm.
– Phát huy năng lực tìm hiểu
và ứng dụng SPMT.
– Củng cố kiến thức bài học: Để thể hiện một tác phẩm hoặc SPMT chân dung mô phỏng, cần
chú ý khai thác đặc điểm riêng của nhân vật bằng các yếu tố và nguyên lí tạo hình: đường nét,
mảng, khối, nhịp điệu, màu sắc, chất liệu,…
– Dặn dò: Tìm hiểu vẻ đẹp của các danh y Việt Nam qua phong cách thể hiện, ý tưởng,... trong
các tác phẩm mĩ thuật. Chuẩn bị hoạ phẩm hoàn thiện SPMT ở tiết 2.
33
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: Xây dựng được ý tưởng hoàn thiện SPMT
b. Nội dung hoạt động: Quan sát SPMT với nhiều chất liệu khác nhau.
c. Sản phẩm học tập: Hình thành ý tưởng hoàn thiện SPMT.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV tổ chức cho HS thi sắp xếp các bước vẽ cho đúng.
– Giới thiệu với HS SPMT trong GSGK trang 15 và tranh ảnh do
GV sưu tầm, gợi ý cho HS tìm hiểu về màu sắc, chất liệu và cách
thể hiện màu trong các tác phẩm.
– Nêu đặc điểm của cách thể hiện mảng, màu sắc theo phong cách
nghệ thuật Đại chúng.
Tham gia hoạt động và lựa
chọn
chất
liệu,
đưa
ra
ý
tưởng hoàn thiện sản phẩm
của mình.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS Hoàn thiện bài thực hành vẽ chân dung nhân viên y tế theo phong cách nghệ thuật
Đại chúng.
b. Nội dung hoạt động: HS thực hành hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: SPMT hoàn thiện.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức tiết trước:
+ Đặc điểm của tranh chân dung.
+ Các bước mô phỏng chân dung bác sĩ Yersin theo phong cách
nghệ thuật Đại chúng.
– Yêu cầu HS hoàn thiện bài vẽ mô phỏng chân dung nhân vật
hoạt động trong ngành y theo phong cách nghệ thuật Đại chúng
từ tiết học trước.
– Quan sát, theo dõi và nhắc nhở hỗ trợ HS kịp thời trong khi
thực hành.
– Nhắc lại kiến thức đã học.
– Hoàn thiện bài thực hành.
34
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS biết trưng bày, phân tích và chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu sản phẩm của mình trước lớp.
– HS nêu cảm nhận của mình về nội dung, bố cục, màu sắc trong bài vẽ; phân tích, đánh giá
bài vẽ của mình và của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được SPMT.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm của cá nhân hoặc
nhóm và trình bày cảm nhận về sản phẩm mô phỏng chân dung
nhân vật hoạt động trong ngành y của mình và của bạn.
– Căn cứ thực tế sản phẩm thực hiện, GV mở rộng các nội dung
gắn với mục tiêu chủ đề theo gợi ý:
+ Lựa chọn những sản phẩm mà em yêu thích.
+ Nêu cảm nhận của em về sản phẩm của bạn.
+ Nêu ý tưởng lựa chọn hình ảnh y – bác sĩ trong thực hành
SPMT của em (hoặc nhóm em).
+ Chia sẻ cách vận dụng phong cách Đại chúng trong thực hành
sản phẩm của em (hoặc nhóm em).
+ Nêu cảm nhận về SPMT của bạn (hoặc nhóm bạn).
+ Nội dung, hình thức, quy cách, chất liệu thể hiện.
+ Đánh giá chất lượng thẩm mĩ và tính ứng dụng của sản phẩm
+ Nêu cảm nhận của em về đường nét, màu sắc và các đặc điểm
của các bài chân dung.
+ Em ấn tượng với bài vẽ nào nhất? Vì sao?
+ Em có cảm xúc gì khi thực hiện bài vẽ chân dung theo
phong cách nghệ thuật Đại chúng?
– Bổ sung, nhận xét câu trả lời của HS.
– Trưng bày theo tổ/ nhóm.
– Quan sát đưa ra nhận xét,
chia sẻ cảm nhận của bản
thân về các bài vẽ trên theo
gợi ý của GV.
– Lắng nghe GV nhận xét, rút
kinh nghiệm cho bản thân.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS cảm nhận được vẻ đẹp của các danh y Việt Nam qua phong cách thể hiện,
ý tưởng,... trong các tác phẩm mĩ thuật.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS tìm hiểu vẻ đẹp của các danh y Việt Nam qua phong cách
thể hiện, ý tưởng,... trong các tác phẩm mĩ thuật.
c. Sản phẩm học tập: HS biết về các danh y Việt Nam cùng vẻ đẹp được thể hiện qua các
tác phẩm mĩ thuật.
d. Tổ chức thực hiện:
35
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Giới thiệu và tổ chức cho HS tìm hiểu về Tượng đài Đại danh y
Hải Thượng Lãn Ông của nhà điêu khắc Trịnh Thế Hội và tranh
Anh hùng lao động Phạm Ngọc Thạch của hoạ sĩ Trần Đông Lương.
Ngoài ra, GV có thể sưu tầm thêm một số tác phẩm các danh y
khác của Việt Nam đề giới thiệu với HS.
– Thảo luận nhóm tìm hiểu
về
Tượng
đài
Đại
danh
y
Hải
Thượng
Lãn
Ông
của
nhà điêu khắc Trịnh Thế Hội
và tranh Anh hùng lao động
Phạm Ngọc Thạch của hoạ sĩ
Trần Đông Lương.
–
Đại
diện
các
nhóm
lên
trình bày phần tìm hiểu của
nhóm mình.
– Củng cố kiến thức bài học: Nghệ thuật Đại chúng (Pop art) là hình thức nghệ thuật
phản ánh hiện thực vật chất trong cuộc sống hằng ngày. Lấy cảm hứng từ sản phẩm tiêu dùng
hằng ngày, truyền thông, quảng cáo, bao bì và truyện tranh, nghệ thuật Đại chúng sử dụng các
hình ảnh chân thực từ cuộc sống, phim ảnh, quảng cáo, hoạt hoạ, biểu tượng,… để thể hiện tính
sáng tạo cá nhân.
Những đặc điểm chính của phong cách nghệ thuật Đại chúng là: đối tượng dễ nhận biết,
chịu ảnh hưởng của tranh ảnh báo chí hoặc các phương tiện truyền thông đại chúng; dạng hình
ảnh phẳng phân chia theo mảng; ngôn ngữ hình ảnh trẻ trung có cách thể hiện táo bạo; màu sắc
rực rỡ, tương phản mạnh.
– Dặn dò: Tìm hiểu về truyền thông y tế, sưu tầm tranh cổ động, tờ rơi, tờ gấp,… nghiên cứu
bài 4: Thiết kế truyền thông y tế.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
BÀI 4: THIẾT KẾ TRUYỀN THÔNG Y TẾ (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Hiểu được vai trò thiết kế truyền thông trong tuyên truyền, quảng bá hoạt động y tế.
– Vận dụng được kiến thức, kĩ năng và khoa học công nghệ để sáng tạo SPMT phù hợp với
mục đích truyền thông.
36
– Phân tích, đánh giá và sử dụng được thông điệp hình ảnh, chữ để giới thiệu, truyền thông
sản phẩm.
– Có ý thức tuyên truyền và cùng chung tay bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tạo cơ hội cho HS quan sát một số hình ảnh truyền thông,
bản tin, tờ rơi, tranh cổ động,… khuyến khích các em thảo luận
về
đặc
điểm,
phương
pháp
tạo
hình,
phương
thức
thường
được sử dụng để truyền thông, tác dụng của truyền thông y tế
trong cuộc sống.
– Tạo cơ hội để HS quan sát hình ảnh cảm nhận về nội dung,
màu sắc, đặc điểm, tính ứng dụng trong đời sống.
– Khuyến khích và hỗ trợ HS thực hiện thiết kế sản phẩm
truyền thông y tế học đường trên máy tính hoặc vẽ tay.
– Tổ chức cho HS trưng bày, phân tích và chia sẻ cảm nhận về
phương pháp tạo hình trong thiết kế truyền thông y tế.
–
Phương
pháp:
thuyết
trình, vấn đáp, gợi mở, trực
quan,
thực
hành
sáng
tạo,
thảo luận nhóm, luyện tập,
đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng
dẫn
thực
hành
hoạt
động
cá nhân, hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và hiểu được những hình thức truyền thông
y tế ứng dụng trong đời sống hằng ngày; nắm được những hình ảnh mang nét đặc trưng,
điển hình, khái lược, chắt lọc làm nổi bật nội dung chủ đề.
– Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thể hiện được SPMT truyền thông y tế ứng dụng vào
cuộc sống hằng ngày; thiết kế được tờ rơi, áp phích, bản tin truyên truyền; biết cách sắp xếp
bố cục hợp lí và thể hiện được sản phẩm bằng các hình thức khác nhau như vẽ trên giấy, thiết kế
các phần mềm máy tính,…
– Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp và
nêu được tính ứng dụng của SPMT trong đời sống hằng ngày; đưa ra được hướng phát triển
mở rộng SPMT bằng nhiều chất liệu, hình thức khác nhau; biết phân tích những giá trị thẩm mĩ
trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, chia sẻ, nhận xét sản phẩm.
37
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét.
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào tạo SPMT.
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, yêu nước và nhân ái
ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
– Phát triển khả năng tưởng tượng, bồi dưỡng tình cảm, trân trọng và yêu quý ngành y.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như giấy, cọ, màu vẽ,…
trong thực hành, sáng tạo; tích cực, tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng,
với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
– Biết chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, vật liệu để thực hành sáng tạo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số tranh, ảnh và bài vẽ của HS.
– Các bước hướng dẫn tạo sản phẩm.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, màu vẽ, bút vẽ, tẩy, máy tính (nếu có),…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
38
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS hiểu được các hình thức thường sử dụng trong truyền thông y tế như bản tin,
tờ rơi, tờ gấp,... và cấu trúc, tác dụng của truyền thông y tế trong cuộc sống hằng ngày.
b. Nội dung hoạt động:
– GV tạo cơ hội cho HS tìm hiểu, quan sát các hình thức truyền thông y tế.
– HS quan sát các hình ảnh truyền thông y tế trong SGK trang 18, 19 và tài liệu do GV sưu tầm.
c. Sản phẩm học tập: HS nắm được cách tạo sản phẩm truyền thông y tế.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu một số hình ảnh trong SGK trang 18, 19, tờ rơi do
GV sưu tầm, đặt câu hỏi để HS thảo luận về nội dung, hình thức
trình bày của sản phẩm và tính ứng dụng của sản phẩm trong
đời sống hằng ngày.
– Có thể xây dựng trò chơi hoặc tổ chức hoạt động nhóm cho HS
thảo luận.
– Mở rộng kiến thức giúp HS biết thêm nét đặc trưng và sự khác
nhau của từng thể loại sản phẩm truyền thông, cách xây dựng
ý tưởng tạo hình thông qua nội dung cần tuyên truyền, cổ động.
– GV cho HS tìm hiểu về nội dung, tính đặc trưng của các loại
hình truyền thông theo gợi ý:
+ Nội dung thể hiện của sản phẩm.
+ Hình ảnh, chữ, màu sắc sử dụng trong sản phẩm.
+ Các phương thức thường được sử dụng để truyền thông.
+ Tác dụng của truyền thông y tế trong cuộc sống.
+ Cấu tạo của tờ rơi, áp phích, bản tin,…
+ Tính ứng dụng của sản phẩm.
+ Kể tên những chất liệu có thể tạo được sản phẩm mà em biết.
Lưu ý: Truyền thông y tế thường được thực hiện dưới dạng tranh
cổ động, tờ rơi, tờ gấp,... Hình ảnh minh hoạ, màu sắc, kiểu chữ,
nội dung phù hợp, sẽ thể hiện được mục đích truyền thông và
tạo được ấn phẩm có sức lan toả đến cộng đồng.
–
Quan
sát
hình
ảnh
ảnh
trong SGK trang 18, 19, tờ rơi
do GV sưu tầm và thảo luận
theo gợi ý của GV.
– Nêu ý nghĩa, lợi ích, tính
ứng dụng của các loại hình
truyền thông y tế.
–
Nắm
được
những
hình
thức
thể
hiện
và
cách
thể
hiện trong truyền thông.
– Xây dựng được ý tưởng, lựa
chọn được loại hình truyền
thông mà mình yêu thích để
thể hiện.
39
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được quy trình tạo SPMT truyền thông y tế.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn các bước thiết kế sản phẩm truyền thông y tế bằng kĩ thuật công nghệ
thông tin với phần mềm đồ hoạ.
– Thực hành thiết kế sản phẩm truyền thông y tế bằng kĩ thuật công nghệ thông tin với
phần mềm đồ hoạ (nếu đơn vị và HS có đủ cơ sở vật chất) hoặc bản tin, tờ rơi, tờ gấp,… trên
giấy theo sự lựa chọn của HS, phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
c. Sản phẩm học tập: HS tạo được sản phẩm truyền thông y tế.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS sử dụng phần mềm đồ hoạ để tạo SPMT
truyền thông y tế.
Gợi ý các bước:
1. Phác thảo ý tưởng trên giấy.
2. Vẽ hình trên phần mềm bằng công cụ (Brushes, Shapes, Tool,...).
3. Điều chỉnh bố cục, sắp xếp chữ, vẽ màu bằng công cụ (Fill).
4. Thiết kế chữ, điều chỉnh màu và hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hãy thiết kế một sản phẩm truyền thông y tế
học đường với hình thức vẽ tay hoặc sử dụng phần mềm đồ hoạ mà
em biết. (GV căn cứ vào tình hình cơ sở vật chất tại địa phương
để tổ chức cho HS thực hành phù hợp.)
– Cho HS tham khảo một số sản phẩm của HS trong SGK trang 21.
GV có thể sưu tầm thêm các sản phẩm khác với nhiều chất liệu,
thể loại khác nhau để HS tham khảo.
– Thảo luận, đưa ra quy trình
tạo SPMT truyền thông y tế
với các hình thức như thiết
kế tờ rơi trên phần mềm máy
tính, vẽ tranh cổ động, áp
phích, bảng tin,… trên giấy.
– Lắng nghe để nắm quy trình
thiết kế truyền thông y tế.
– Quan sát SGK trang 20 để
nắm kĩ thuật và thực hành
tạo sản phẩm truyền thông y
tế trên phần mềm máy tính.
– Thực hành tạo ra sản phẩm
truyền thông y tế học đường
với hình thức vẽ tay hoặc sử
dụng phần mềm đồ hoạ mà
mình biết.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS biết trưng bày, phân tích và chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của mình và của bạn.
cùng nhau góp ý hoàn thiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày, giới thiệu và chia sẻ sản phẩm của mình trước lớp.
– HS nêu cảm nhận của mình về tính ứng dụng, đặc điểm, thể loại, màu sắc, chất liệu, quy trình
tạo sản phẩm; góp ý hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được SPMT; chia sẻ được quy trình thực hiện
tạo sản phẩm và đưa ra hướng hoàn thiện sản phẩm ở tiết 2.
d. Tổ chức thực hiện:
40
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm của cá nhân hoặc nhóm
phân tích, nhận xét sản phẩm của mình và của bạn theo gợi ý:
+ Nêu ý tưởng thực hiện SPMT truyền thông y tế của em
(hoặc nhóm em).
+ Phân tích thông điệp hình ảnh truyền thông trong sản phẩm
của em (hoặc của bạn).
+ Trình
bày
cách
em
(hoặc
nhóm
em)
vận
dụng
kĩ
thuật
công nghệ để sáng tạo sản phẩm.
– Góp ý điều chỉnh hoàn thiện sản phẩm.
– Trình bày ý tưởng, quy trình
tạo sản phẩm truyền thông
y tế cùng bạn.
–
Góp
ý
giúp
bạn
đưa
ra
hướng hoàn thiện sản phẩm
về màu sắc, hình thức thể
hiện, chất liệu...
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS đưa ra được hướng phát triển cho SPMT.
b. Nội dung hoạt động: HS tìm hiểu các loại hình truyền thông y tế và đưa ra hướng phát triển
ứng dụng sản phẩm của mình lan toả trong cộng đồng.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được hướng phát triển cho SPMT.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Trình bày định hướng truyền thông đến cộng đồng khi sản phẩm
hoàn thiện.
Đưa ra hướng phát triển, lan
toả, ứng dụng của sản phẩm
trong đời sống hằng ngày.
– Củng cố kiến thức bài học: Truyền thông y tế thường được thực hiện dưới dạng tranh
cổ động, tờ rơi, tờ gấp,... Hình ảnh minh hoạ, màu sắc, kiểu chữ, nội dung phù hợp sẽ thể hiện
được mục đích truyền thông của sản phẩm và tạo sức lan toả đến cộng đồng.
– Dặn dò: HS tìm hiểu, lựa chọn hình thức truyền thông và sản phẩm mĩ thuật đã thiết kế để
truyền tải thông tin tới công chúng, người thân, bạn bè. Chuẩn bị nội dung hoàn thiện sản phẩm
truyền thông y tế ở tiết 2.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS xây dựng ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát, thảo luận, tìm hiểu sản phẩm truyền thông với nhiều
hình thức khác nhau.
c. Sản phẩm học tập: Đưa ra ý tưởng hoàn thiện sản phẩm cho bản thân.
d. Tổ chức thực hiện:
41
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS quan sát các hình thức truyền thông trang 18, 19 và
SPMT do GV sưu tầm.
– Tổ chức cho HS thảo luận theo gợi ý: hình ảnh, màu sắc,
nội dung bố cục chữ, hình, thông điệp của sản phẩm; đặc điểm
của sản phẩm và tính ứng dụng trong truyền thông y tế.
– Quan sát, thảo luận và đưa
ra nhận xét về cách thể hiện
của từng thể loại.
–
Xây
dựng
ý
tưởng
hoàn
thiện sản phẩm với nội dung
súc tích, dễ nhớ, hình ảnh cô
đọng, điển hình gợi rõ tiêu
đề thông điệp cần truyền tải.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện sản phẩm tuyền thông y tế.
b. Nội dung hoạt động: HS thực hành hoàn thiện sản phẩm truyền thông y tế.
c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm truyền thông y tế hoàn chỉnh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS quan sát SGK trang 20, ôn lại kĩ thuật thực hành tạo
sản phẩm truyền thông y tế trên phần mềm máy tính. GV có thể
mở rộng hướng dẫn thêm nhiều hình thức thể hiện như vẽ tay,
trang trí bản tin, vẽ tranh cổ động, thiết kế tờ rơi, tờ gấp,…
Gợi ý các bước:
1. Phác thảo ý tưởng trên giấy.
2. Vẽ hình trên phần mềm bằng công cụ (Brushes, Shapes, Tool,...).
3. Điều chỉnh bố cục, sắp xếp chữ, vẽ màu bằng công cụ (Fill).
4. Thiết kế chữ, điều chỉnh màu và hoàn thiện sản phẩm.
–
Bài
tập
thực
hành:
Hoàn
thiện
thiết
kế
một
sản
phẩm
truyền thông y tế học đường với hình thức vẽ tay hoặc sử dụng
phần mềm đồ hoạ mà em biết.
– Tìm hiểu nhiều hình thức
thể
hiện
sản
phẩm
truyền
thông y tế.
– Thực hành hoàn thiện sản
phẩm truyền thông y tế theo
hình thức đã chọn.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS biết trưng bày, phân tích và chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày, giới thiệu, chia sẻ sản phẩm của mình trước lớp.
– HS nêu cảm nhận của mình về tính ứng dụng, đặc điểm, thể loại, màu sắc, chất liệu, quy trình
tạo sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được SPMT; chia sẻ được quy trình thực hiện
tạo sản phẩm
d. Tổ chức thực hiện:
42
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm của cá nhân hoặc nhóm;
phân tích, nhận xét sản phẩm của mình và của bạn theo gợi ý:
+ Nêu ý tưởng thực hiện SPMT truyền thông y tế của em
(hoặc nhóm em).
+ Phân tích thông điệp hình ảnh truyền thông trong sản phẩm
của em (hoặc của bạn).
+ Trình
bày
cách
em
(hoặc
nhóm
em)
vận
dụng
kĩ
thuật
công nghệ để sáng tạo sản phẩm.
–
Trưng
bày,
giới
thiệu
sản phẩm của mình.
–
Phân
tích
thông
điệp,
ý nghĩa, tính ứng dụng của
sản phẩm.
– Đánh giá, góp ý để SPMT
của bạn hoàn thiện hơn.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS lựa chọn được hình thức truyền thông và SPMT đã thiết kế để truyền tải thông tin
tới cộng đồng, người thân và bạn bè.
b. Nội dung hoạt động: HS trình bày hình thức truyền thông và SPMT đã thiết kế để truyền tải
thông tin tới công chúng, người thân và bạn bè.
c. Sản phẩm học tập: HS biết được giá trị, tác dụng của các thể loại truyền thông y tế trong việc
bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS xem hình ảnh trong SGK trang 21, yêu cầu HS trình bày,
lựa chọn hình thức truyền thông và SPMT đã thiết kế để truyền tải
thông tin tới công chúng, người thân và bạn bè.
– Có thể mở rộng giới thiệu thêm các hình thức khác, tính ứng dụng
sản phẩm tại địa phương.
Thảo luận và trình bày lựa
chọn hình thức truyền thông
và SPMT đã thiết kế để truyền
tải thông tin tới công chúng,
người thân và bạn bè.
– Củng cố kiến thức bài học: Vai trò thiết kế truyền thông trong tuyên truyền, quảng bá hoạt động
y tế rất quan trọng. Chúng ta cần chú ý đến nội dung xúc tích, hình thức thể hiện, màu sắc
sử dụng trong sản phẩm cho phù hợp.
– Dặn dò: Tìm hiểu chủ đề 3: Xây dựng đô thị. Sưu tầm tranh, ảnh, mô hình kiến trúc đô thị.
Đem đầy đủ đồ dùng dụng cụ học tập học bài 5: Kiến trúc đô thị.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
43
CHỦ ĐỀ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Số tiết: 04
CHỦ ĐỀ 3
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ
Chủ đề giúp HS tìm hiểu không gian kiến trúc đô thị, từ đó bồi dưỡng tình cảm, ý thức
tuyên truyền bảo vệ không gian sống xanh, sạch, đẹp, phù hợp truyền thống văn hoá vùng miền.
Qua nghiên cứu chủ đề, HS vận dụng được hình ảnh từ thực tế để xây dựng bố cục thể hiện SPMT
kiến trúc đô thị 2D, 3D bằng chất liệu tự chọn và bằng hình thức vẽ hoặc in.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
– Nhận biết được tỉ lệ của hình, khối, màu sắc, công việc của người công nhân trong
môi trường xây dựng và không gian trong kiến trúc đô thị.
– Thể hiện được hình, khối, màu sắc và không gian của kiến trúc đô thị trong sản phẩm
thực hành. Vận dụng được các hình ảnh từ thực tiễn để xây dựng bố cục sản phẩm tranh in.
– Phân tích vẻ đẹp hài hoà của hình, khối, màu sắc, không gian trong sản phẩm kiến trúc
đô thị, ý tưởng, cách thức thực hiện sản phẩm tranh in.
– Có ý thức tìm hiểu và trân trọng vẻ đẹp người công nhân xây dựng thông qua tác phẩm
mĩ thuật. Tuyên truyền bảo vệ không gian sống xanh, sạch, đẹp, phù hợp truyền thống văn hoá
vùng miền.
– Hiểu được đặc điểm, hình dáng, màu sắc, công việc của người công nhân trong môi trường
xây dựng.
– Vận dụng được các hình ảnh từ thực tiễn để xây dựng bố cục sản phẩm tranh in.
– Phân tích được ý tưởng, cách thức thực hiện sản phẩm tranh in.
– Có ý thức tìm hiểu và trân trọng vẻ đẹp người công nhân xây dựng thông qua tác phẩm
mĩ thuật.
BÀI 5: KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nhận biết được tỉ lệ của hình, khối, màu sắc và không gian trong kiến trúc đô thị.
– Thể hiện được hình, khối, màu sắc và không gian của kiến trúc đô thị trong sản phẩm thực hành.
44
– Phân tích vẻ đẹp hài hoà của hình, khối, màu sắc, không gian trong sản phẩm kiến trúc đô thị.
– Có ý thức tuyên truyền bảo vệ không gian sống xanh,sạch, đẹp, phù hợp truyền thống văn hoá
vùng miền.
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tạo điều kiện cho HS quan sát, tìm hiểu hình ảnh kiến trúc
đô thị.
– Hướng dẫn HS nghiên cứu chủ đề, tìm hình ảnh phù hợp để
xây dựng bố cục, tạo SPMT kiến trúc đô thị 2D, 3D.
– Tổ chức cho HS tìm hiểu, trao đổi và góp ý hoàn thiện SPMT.
–
Phương
pháp:
thuyết
trình,
vấn đáp, gợi mở, trực quan, thực
hành sáng tạo, thảo luận nhóm,
luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn
thực hành hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được vẻ đẹp của đô thị trong
cuộc sống và trong tác phẩm; nhận biết được nét điển hình tỉ lệ của hình, khối, màu sắc, không gian
kiến trúc đô thị và hình ảnh của người công nhân xây dựng trong cuộc sống và trong SPMT.
– Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: xây dựng được bố cục từ hình ảnh thực để thực hiện SPMT;
biết cách sắp xếp bố cục hợp lí và thể hiện được sản phẩm trên nhiều hình thức khác nhau như vẽ,
in hoặc xé dán.
– Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp của
sản phẩm; cảm nhận và phân tích được SPMT kiến trúc đô thị, vẻ đẹp của người công nhân xây dựng
trong cuộc sống và trong SPMT; cách thể hiện sản phẩm, sự hài hoà về tỉ lệ của các yếu tố tạo hình
trong SPMT: đường nét, hình, mảng, màu sắc, biểu cảm nhân vật,…
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập để tạo SPMT; biết tìm hiểu
các tác phẩm mĩ thuật từ sách báo, tạp chí, internet để tự nghiên cứu và mở rộng kiến thức.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành, trưng bày,
chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét.
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để áp dụng
vào bài tập sáng tạo.
45
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, yêu nước và nhân ái
ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
– Biết cảm nhận yếu tố thẩm mĩ và trân quý vẻ đẹp hài hoà của hình, khối, màu sắc, không gian
trong kiến trúc đô thị.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét, phân tích SPMT kiến trúc
đô thị 2D, 3D.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ giấy bìa,
giấy màu, vật liệu tái chế,… trong thực hành, sáng tạo; tích cực tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Hiểu được vai trò và có ý thức tuyên truyền bảo vệ không gian sống xanh, sạch, đẹp, phù hợp
truyền thống văn hoá vùng miền.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng,
với nhóm.
– Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, vật liệu để thực hành sáng tạo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, t.m hiểu mục tiêu bài học.
– Một số tác phẩm của hoạ sĩ, nhà thiết kế,… và tranh, ảnh, bài vẽ của HS.
– Các bước hướng dẫn tạo sản phẩm.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, VBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, màu vẽ, bút vẽ, tẩy,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
46
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu:
– HS cảm nhận được vẻ đẹp của hình, khối, màu sắc và không gian của kiến trúc đô thị trong
cuộc sống và trong SPMT.
– HS nhận biết được nét đặc trưng về vùng miền không gian trong kiến trúc đô thị, nhận thức
được hình thức và cách thể hiện SPMT.
b. Nội dung hoạt động:
– GV giới thiệu hình ảnh trong SGK và định hướng cho HS nhận xét qua các gợi ý ở trang 22, 23.
– HS quan sát các hình ảnh trong SGK trang 22, 23 (hoặc hình ảnh do GV sưu tầm), nhận biết
vẻ đẹp của kiến trúc đô thị trong cuộc sống và trong sản phẩm kiến trúc, từ đó xây dựng được
ý tưởng thể hiện sản phẩm kiến trúc của cá nhân/ nhóm.
c. Sản phẩm học tập: HS hình thành ý tưởng thể hiện sản phẩm kiến trúc đô thị 2D/ 3D.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu một số hình ảnh về kiến trúc vùng miền trong SGK
trang 22, 23; có thể sưu tầm thêm hình ảnh và giới thiệu sơ lược
để mở rộng kiến thức.
– Căn cứ tình hình thực tế của lớp, GV có thể tổ chức cho HS
trao đổi để tìm hiểu về kiến trúc đô thị từng vùng miền theo gợi ý:
+ Đặc trưng trong cấu trúc của kiến trúc đô thị.
+ Giới thiệu một số kiến trúc đô thị mà em thích.
– Tổ chức cho HS trao đổi để tìm hiểu về hình, khối khái quát,
màu
sắc
và
không
gian
của
kiến
trúc
đô
thị
ở
sản
phẩm
mô phỏng kiến trúc trong SGK trang 23 theo gợi ý:
+ Cách thể hiện tỉ lệ nhà cửa, cây cối, đường phố, con người
trong các mô hình kiến trúc.
+ Hình, khối, màu sắc, không gian, vật liệu sử dụng.
– GV mở rộng kiến thức: Không gian kiến trúc đô thị được hình
thành bởi các công trình kiến trúc dân dụng, kiến trúc công cộng
và yếu tố địa hình (đồng bằng, đồi núi, sông ngòi,…) tạo nên
không gian sống. Kiến trúc đô thị cần đảm bảo tính công năng và
đạt yêu cầu thẩm mĩ (không gian, ánh sáng, cây xanh,...).
– Tham gia hoạt động theo
hường dẫn của GV.
– Thảo luận nhóm, giới thiệu
một số kiến trúc đô thị mà
mình thích.
– Phân tích hình, khối, màu
sắc, không gian, vật liệu sử
dụng trong các sản phẩm.
– Đưa ra ý tưởng không gian
kiến trúc đô thị sẽ thể hiện.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được các bước thực hiện SPMT về kiến trúc đô thị.
b. Nội dung hoạt động:
– GV cho HS quan sát bài tham khảo trong SGK trang 24 hoặc hình ảnh do GV sưu tầm;
hướng dẫn HS các bước thực hiện SPMT.
– HS quan sát hình ảnh, tìm hiểu các bước và thực hiện SPMT.
c. Sản phẩm học tập: SPMT về kiến trúc đô thị.
d. Tổ chức thực hiện:
47
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV cho HS quan sát SGK trang 24 và SPMT sưu tầm; đặt câu hỏi
và tổ chức thảo luận, đặt vấn đề để HS nắm được các bước
thực hiện SPMT về kiến trúc đô thị.
– GV có thể gợi ý cụ thể:
+ Chọn nội dung phù hợp và vẽ hình khái quát. Có thể xây dựng
bố cục kiến trúc theo khối cơ bản như khối tròn, khối tháp,…
hoặc một biểu tượng mà cá nhân/ nhóm yêu thích. Khi vẽ nên
chọn lọc hình, khối, lược bỏ những chi tiết để sản phẩm kiến trúc
đô thị đẹp và có tính điển hình theo vùng miền.
+ Tạo
hình
khối
nhà,
cây,...
nên
lựa
chọn
vật
liệu
có
tính
thống nhất và dễ thực hiện như: giấy bìa, giấy màu, đất nặn,…
+ Sắp xếp bố cục cho các khối nhà, cây,... sao cho hợp lí.
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng bố cục trong thiết kế và tạo nền cho khối
kiến trúc.
2. Tạo hình khối nhà, cây,...
3. Sắp xếp bố cục cho các khối nhà, cây,...
4. Điều chỉnh hình, khối, màu sắc và hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hãy thực hiện SPMT kiến trúc đô thị 2D, 3D
bằng chất liệu tự chọn.
– Thảo luận, tìm hiểu cách
thể hiện không gian kiến trúc
đô thị 2D, 3D.
– Lựa chọn chất liệu để thể
hiện sản phẩm riêng cho mình.
–
Thực
hành
tạo
SPMT
kiến trúc đô thị 2D, 3D bằng
chất liệu tự chọn.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận thức được vẻ đẹp của kiến trúc đô thị trong cuộc sống, trong SPMT, từ đó
biết phân tích và đánh giá SPMT của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu sản phẩm của cá nhân/ nhóm
trước lớp và nhận xét theo gợi ý:
+ Giới thiệu ý tưởng thực hiện SPMT kiến trúc đô thị của em (hoặc nhóm em).
+ Nhận xét tỉ lệ hình, khối, màu sắc, không gian thể hiện trong bài thực hành.
+ Trình bày những yếu tố mĩ thuật mà em (hoặc nhóm em) đã sử dụng trong thực hành
sáng tạo sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được sản phẩm kiến trúc.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm của cá nhân hoặc nhóm
và trình bày cảm nhận về SPMT kiến trúc của mình và của bạn.
– Căn cứ thực tế sản phẩm thực hiện, GV mở rộng nội dung gắn
với mục tiêu chủ đề theo gợi ý:
– Trưng bày sản phẩm của cá
nhân hoặc nhóm.
– Giới thiệu ý tưởng thực hiện
sản phẩm và kế hoạch hoàn
thiện của cá nhân hoặc nhóm.
48
+ Lựa chọn những sản phẩm mà em yêu thích.
+ Nêu cảm nhận của mình về sản phẩm của bạn.
+ Hình, khối, màu sắc, không gian sản phẩm kiến trúc.
+ Cách thể hiện sản phẩm, sự hài hoà về tỉ lệ của các yếu tố tạo
hình trong sản phẩm kiến trúc.
– Nêu định hướng hoàn thiện sản phẩm ở tiết 2.
– Góp ý định hướng cho bạn
hoàn thiện sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS xây dựng được ý tưởng hoàn thiện SPMT kiến trúc đô thị 2D, 3D.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho Hs tìm hiểu chất liệu dễ tìm ở địa phương có thể
sử dụng tạo SPMT 2D, 3D.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được ý tưởng và chất liệu hoàn thiện sản phẩm ở tiết 2.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tổ chức cho Hs tìm hiểu chất liệu dễ tìm ở địa phương có thể sử
dụng tạo sản phẩm 2D, 3D như bìa carton, giấy, cành cây, lá cây,
hoa, màu,…
Tìm hiểu và đưa ra được ý
tưởng, chất liệu hoàn thiện
sản phẩm ở tiết 2.
– Củng cố kiến thức bài học: Không gian kiến trúc đô thị được hình thành bởi các công trình
kiến trúc dân dụng, kiến trúc công cộng và yếu tố địa hình (đồng bằng, đồi núi, sông ngòi,…)
tạo nên không gian sống. Kiến trúc đô thị cần đảm bảo tính công năng và đạt yêu cầu thẩm mĩ
(không gian, ánh sáng, cây xanh,...).
– Dặn dò: HS tìm hiểu phương pháp chọn điểm nhìn và cắt cảnh. Sưu tầm thêm vật liệu để
hoàn thiện sản phẩm.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát hình trong SGK trang 23, đưa ra nhận xét về hình khối,
chất liệu, màu sắc,… của các sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra ý tưởng hoàn thiện SPMT kiến trúc đô thị 2D, 3D.
d. Tổ chức thực hiện:
49
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS quan sát thảo luận các SPMT trong SGK trang 23
và sản phẩm do GV sưu tầm, khuyến khích HS đưa ra nhận xét về:
+ Cách thể hiện tỉ lệ nhà cửa, cây cối, đường phố, con người
trong các mô hình kiến trúc.
+ Hình khối, màu sắc, không gian, vật liệu sử dụng,…
– Yêu cầu HS trình bày kế hoạch hoàn thiện SPMT của mình
(ý tưởng hoàn thiện, chất liệu sử dụng, màu sắc sản phẩm,…).
–
Quan
sát,
nhận
xét
các
SPMT.
– Trình bày kế hoạch hoàn
thiện SPMT của mình.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện được sản phẩm kiến trúc đô thị.
b. Nội dung hoạt động: Thực hành hoàn thiện SPMT kiến trúc đô thị 2D, 3D.
c. Sản phẩm học tập: SPMT kiến trúc đô thị 2D, 3D hoàn chỉnh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS ôn lại gợi ý các bước thực hiện tạo SPMT
kiến trúc đô thị:
1. Xây dựng ý tưởng bố cục trong thiết kế và tạo nền cho khối
kiến trúc.
2. Tạo hình khối nhà, cây,...
3. Sắp xếp bố cục cho các khối nhà, cây,...
4. Điều chỉnh hình, khối, màu sắc và hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hoàn thiện SPMT kiến trúc đô thị 2D, 3D
bằng chất liệu tự chọn.
Thực hành hoàn thiện SPMT
kiến trúc đô thị 2D, 3D bằng
chất liệu tự chọn.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận thức được vẻ đẹp của kiến trúc đô thị trong cuộc sống, trong SPMT, từ đó
biết phân tích và đánh giá SPMT của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu sản phẩm của cá nhân/ nhóm
trước lớp và nhận xét theo gợi ý:
+ Giới thiệu ý tưởng thực hiện SPMT kiến trúc đô thị của em (hoặc nhóm em).
+ Nhận xét tỉ lệ hình, khối, màu sắc, không gian thể hiện trong bài thực hành.
+ Trình bày những yếu tố mĩ thuật mà em (hoặc nhóm em) đã sử dụng trong thực hành
sáng tạo sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được sản phẩm kiến trúc.
d. Tổ chức thực hiện:
50
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm của cá nhân hoặc nhóm
và trình bày cảm nhận về sản phẩm kiến trúc của mình và của bạn.
– Căn cứ thực tế sản phẩm thực hiện, GV mở rộng nội dung gắn
với mục tiêu chủ đề theo gợi ý:
+ Lựa chọn những sản phẩm mà em yêu thích.
+ Nêu cảm nhận của mình về sản phẩm của bạn.
+ Hình, khối, màu sắc, không gian sản phẩm kiến trúc.
+ Cách thể hiện sản phẩm, sự hài hoà về tỉ lệ của các yếu tố tạo
hình trong sản phẩm kiến trúc.
+ Chia sẻ ý kiến về kĩ thuật thể hiện, ý nghĩa của sản phẩm.
+ Đánh giá chất lượng thẩm mĩ và tính ứng dụng của sản phẩm.
– Trưng bày sản phẩm của
cá nhân hoặc nhóm và trình
bày cảm nhận.
–
Giới
thiệu
sản
phẩm
và
nêu ý nghĩa, tính ứng dụng
của sản phẩm trong thực tế
hằng ngày.
– Phân tích đánh giá góp ý
sản phẩm cho bạn.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS nhận biết được phương pháp chọn điểm nhìn và cắt cảnh.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS tìm hiểu điểm nhìn và cắt cảnh qua theo hướng dẫn trong
SGK trang 25.
c. Sản phẩm học tập: HS nắm được phương pháp chọn điểm nhìn và cắt cảnh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu và tổ chức cho HS tìm hiểu về phương pháp chọn
điểm nhìn và cắt cảnh.
– Có thể sưu tầm thêm về phương pháp chọn điểm nhìn và cắt
cảnh để giới thiệu cùng HS.
– Gợi ý, hướng dẫn HS sưu tầm hình ảnh minh hoạ cho phương
pháp chọn điểm nhìn và cắt cảnh: điểm nhìn từ trên xuống, điểm
nhìn ngang, điểm nhìn từ dưới lên; cách cắt cảnh bằng khung
hình bằng bìa và bằng tay,…
Trình
bày
phương
pháp
chọn
điểm,
cắt
cảnh
qua
nghiên
cứu,
tìm
hiểu
trên
sách và các trang thông tin.
– Củng cố kiến thức bài học.
– Dặn dò: Tìm hiểu bài 6 Vẻ đẹp của người công nhân xây dựng. Sưu tầm hình ảnh, tranh vẽ về
hoạt động thường nhật của người công nhân xây dựng. Chuẩn bị hoạ phẩm đầy đủ cho bài 6.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
51
BÀI 6: VẺ ĐẸP CỦA NGƯỜI CÔNG NHÂN XÂY DỰNG (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Hiểu được đặc điểm, hình dáng, màu sắc, công việc của người công nhân trong môi trường
xây dựng.
– Vận dụng được các hình ảnh từ thực tiễn để xây dựng bố cục sản phẩm tranh in.
– Phân tích được ý tưởng, cách thức thực hiện sản phẩm tranh in.
– Có ý thức tìm hiểu và trân trọng vẻ đẹp người công nhân xây dựng thông qua tác phẩm mĩ thuật.
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tạo
điều
kiện
cho
HS
quan
sát,
tìm
hiểu
đặc
điểm,
hình dáng, màu sắc, công việc của người công nhân trong
môi trường xây dựng.
– Hướng dẫn HS nghiên cứu chủ đề, xây dựng bố cục tạo
SPMT bằng hình thức vẽ hoặc in.
– Tổ chức cho HS tìm hiểu, trao đổi và góp ý hoàn thiện SPMT.
–
Phương
pháp:
thuyết
trình,
vấn đáp, gợi mở, trực quan, thực
hành sáng tạo, thảo luận nhóm,
luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn
thực hành hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được vẻ đẹp của đô thị trong
cuộc sống và trong tác phẩm; nhận biết được nét điển hình tỉ lệ của hình, khối, màu sắc, không gian
kiến trúc đô thị và hình ảnh của người công nhân xây dựng trong cuộc sống và trong SPMT.
– Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: xây dựng được bố cục từ hình ảnh thực để thực hiện SPMT;
biết cách sắp xếp bố cục hợp lí và thể hiện được sản phẩm trên nhiều hình thức khác nhau như vẽ,
in hoặc xé dán.
– Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp của sản phẩm;
cảm nhận và phân tích được SPMT về kiến trúc đô thị, vẻ đẹp của người công nhân xây dựng
trong cuộc sống và trong SPMT; cách thể hiện sản phẩm, sự hài hoà về tỉ lệ của các yếu tố tạo hình
trong SPMT: đường nét, hình, mảng, màu sắc, biểu cảm nhân vật,…
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập để tạo SPMT; biết tìm
hiểu các tác phẩm mĩ thuật từ sách báo, tạp chí, internet để tự nghiên cứu và mở rộng kiến thức.
52
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét.
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào bài tập sáng tạo.
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, yêu nước và nhân ái
ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
– Biết cảm nhận yếu tố thẩm mĩ và trân quý vẻ đẹp hài hoà của hình, khối, màu sắc, không gian
trong kiến trúc đô thị và hình ảnh của người công nhân xây dựng.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét, phân tích SPMT về hình ảnh
của người công nhân xây dựng .
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ giấy bìa,
giấy màu, vật liệu tái chế,… trong thực hành, sáng tạo; tích cực tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Hiểu được vai trò và có ý thức tuyên truyền bảo vệ không gian sống xanh, sạch, đẹp, phù hợp
truyền thống văn hoá vùng miền.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng, với nhóm.
– Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, vật liệu để thực hành sáng tạo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số tác phẩm của hoạ sĩ, nhà điêu khắc,… và tranh, ảnh, bài vẽ của HS.
– Các bước hướng dẫn tạo sản phẩm.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, VBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, màu vẽ, bút vẽ, tẩy,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
53
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS cảm nhận được vẻ đẹp của người công nhân xây dựng trong cuộc sống và trong
tác phẩm mĩ thuật; nhận biết đặc điểm, hình dáng, màu sắc, công việc của người công nhân
trong môi trường xây dựng; nhận thức được các yếu tố mĩ thuật, chất liệu và kĩ thuật thể hiện
qua tác phẩm mĩ thuật.
b. Nội dung hoạt động:
– HS quan sát các hình ảnh trong SGK trang 26, 27 (hoặc hình ảnh do GV sưu tầm), qua đó nhận
biết được vẻ đẹp của người công nhân xây dựng trong cuộc sống và trong tác phẩm mĩ thuật.
– GV hướng dẫn HS quan sát và định hướng cho HS thông qua các gợi ý trong SGK trang 26, 27.
c. Sản phẩm học tập: Ý tưởng thể hiện SPMT với chủ đề Vẻ đẹp của người công nhân xây dựng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu một số tranh, ảnh về người công nhân xây dựng
trong SGK trang 26, 27 hoặc hình ảnh do GV sưu tầm; đặt câu
hỏi theo định hướng để HS thảo luận về cách thể hiện sản phẩm.
– GV căn cứ tình hình thực tế của lớp có thể tổ chức cho HS thảo
luận để tìm hiểu về vẻ đẹp của người công nhân xây dựng qua
gợi ý:
+ Không gian, môi trường lao động của người công nhân xây dựng.
+ Đặc điểm thế dáng, động tác và màu sắc trang phục của các
nhân vật .
+ Hình ảnh hoạt động của người công nhân xây dựng.
+ Hình, khối, màu sắc và tỉ lệ nhân vật.
+ Bố cục, màu sắc, đậm nhạt, chất liệu và kĩ thuật thể hiện.
– GV mở rộng kiến thức cho HS: Hình ảnh người công nhân
xây dựng luôn trở thành nguồn cảm hứng để người nghệ sĩ
khai thác đưa vào tác phẩm. Bằng cách sử dụng yếu tố đối lập
giữa sự vận động của con người với các hình, khối tĩnh của công
trình, các tác phẩm có đường nét khúc chiết, kết cấu chặt chẽ,
màu sắc đặc trưng,... khắc hoạ hình ảnh của những con người
đang xây dựng công trình cho đất nước.
– Quan sát và thảo luận, tìm
hiểu
về
vẻ
đẹp
của
người
công
nhân
xây
dựng
qua
không gian, môi trường lao
động;
đặc
điểm
thế
dáng,
động tác và màu sắc trang
phục của các nhân vật; hình
ảnh hoạt động, hình, khối,
màu sắc và tỉ lệ nhân vật, bố
cục, màu sắc, đậm nhạt, chất
liệu và kĩ thuật thể hiện.
– Lựa chọn hình ảnh, hoạt
động thể hiện sản phẩm.
54
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được các bước thực hiện SPMT về vẻ đẹp của người công nhân xây dựng.
b. Nội dung hoạt động:
– GV cho HS tham khảo các bước thực hành trong SGK trang trang 28 hoặc hình ảnh các bước
do GV tự thực hiện.
– HS quan sát, ghi nhớ các bước thực hiện tạo SPMT.
c. Sản phẩm học tập: SPMT chủ đề Vẻ đẹp của người công nhân xây dựng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS quan sát các bước thực hành SPMT trong SGK trang 28;
tổ chức cho HS thảo luận để nắm được các bước thực hiện SPMT
với chất liệu tranh in. GV có thể hướng dẫn cụ thể theo gợi ý:
+ Chọn nội dung phù hợp và vẽ hình khái quát. Khi vẽ nên
chọn
lọc
hình
dáng
điển
hình
để
thấy
được
vẻ
đẹp,
nét
đặc trưng của người công nhân xây dựng.
+ Chọn khuôn in bằng bìa, xốp, formex,… dùng đầu bút hoặc
vật nhọn làm lõm phần nét (phần không bắt mực và là màu của
nền giấy).
+ Dùng màu gouache hoặc acrylic vẽ lên bản in và in ra giấy.
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng và phác thảo nét.
2. Tạo hình khuôn in.
3. Tô màu vào bản in để in tranh.
4. Điều chỉnh màu và hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Thực hiện SPMT về công nhân xây dựng
bằng hình thức vẽ hoặc in (khuôn hoặc độc bản). Tuỳ tình hình
học tập của HS, tiết 1 có thể dừng lại ở bước 2.
– GV cho HS quan sát thêm những sản phẩm ở phần tham khảo
trong SGK trang 29 hoặc sản phẩm do GV sưu tầm.
– Quan sát tìm hiểu các bước
thực hiện tranh in.
– Thực
hành
tạo
SPMT
về
công nhân xây dựng bằng
hình thức vẽ hoặc in (khuôn
hoặc độc bản).
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS quan sát và nhận thức vẻ đẹp của người công nhân xây dựng trong SPMT, từ đó
phân tích và đánh giá được SPMT của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu sản phẩm của cá nhân/ nhóm
trước lớp theo gợi ý:
+ Giới thiệu ý tưởng thực hiện SPMT của em (hoặc nhóm em).
+ Nêu ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được SPMT.
d. Tổ chức thực hiện:
55
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm của cá nhân hoặc nhóm
và trình bày cảm nhận về SPMT của mình và của bạn.
– Căn cứ thực tế sản phẩm thực hiện, GV khuyến khích HS
nhận xét bố cục, tỉ lệ, hình, khối, không gian, màu sắc,… và đưa ra
ý tưởng hoàn thiện sản phẩm ở tiết 2.
Trưng bày, chia sẻ và nhận
xét góp ý đưa ra kế hoạch
hoàn thiện sản phẩm ở tiết 2.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm vẽ hoặc in.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về chất liệu có thể sử dụng vẽ, in.
c. Sản phẩm học tập: Ý tưởng, chất liệu hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tổ chức cho HS tìm hiểu chất liệu thể hiện bài:
+
Hình
thức
vẽ:
chất
liệu
màu
sáp,
màu
gouache,
acrylic,
đất nặn, phấn màu,…
+ Hình thức in: chất liệu màu gouache, acrylic, mực,…
Tìm
hiểu
chất
liệu
và
lựa
chọn hoạ phẩm, hình thức
hoàn thiện sản phẩm.
– Củng cố kiến thức bài học: Đặc điểm thể dáng, động tác, màu sác trang phục của các nhân vật
kết hợp với không gian, môi trường lao động của người công nhân xây dựng giúp tạo nên hình ảnh
đẹp cho SPMT.
– Dặn dò: HS tìm hiểu, sưu tầm hình ảnh, tác phẩm điêu khắc để hiểu được một số cách xây dựng
hình tượng người công nhân trong lao động. HS chuẩn bị hoạ phẩm để hoàn thiện sản phẩm ở
tiết 2.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nắm được các hình thức thể hiện SPMT.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát và nhận xét về hình khối, tỉ lệ, bố cục, màu sắc, đậm nhạt,
chất liệu và kĩ thuật thể hiện của các tác phẩm tranh trong SGK trang 27 và tranh do GV sưu tầm.
c. Sản phẩm học tập: Lựa chọn được hình thức thể hiện hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
56
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: Tổ chức cho HS chơi trò chơi đoán chất liệu SPMT.
– Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét về hình khối, tỉ lệ, bố cục,
màu sắc, đậm nhạt, chất liệu và kĩ thuật thể hiện của các tác
phẩm trong SGK trang 27 và tranh GV sưu tầm nhằm giúp HS
nắm được sự khác nhau trong cách thể hiện của các chất liệu như
tranh in, tranh vẽ, khắc kẽm, sơn dầu, sơn mài,…
– Tìm hiểu hình thức thể hiện
SPMT tranh in, tranh vẽ, khắc
kẽm, sơn dầu, sơn mài,…
–
Lựa
chọn
hình
thức
thể
hiện SPMT là tranh in hoặc
tranh vẽ.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện SPMT về công nhân xây dựng.
b. Nội dung hoạt động: HS thực hành hoàn thiện SPMT về công nhân xây dựng.
c. Sản phẩm học tập: SPMT về công nhân xây dựng hoàn chỉnh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS tìm hiểu gợi ý các bước thực hiện SPMT tranh in,
đặc biệt chú ý hướng dẫn kĩ bước 3 và 4:
1. Xây dựng ý tưởng và phác thảo nét.
2. Tạo hình khuôn in.
3. Tô màu vào bản in để in tranh.
4. Điều chỉnh màu và hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hoàn thiện SPMT về công nhân xây dựng
bằng hình thức vẽ hoặc in (khuôn hoặc độc bản).
– Nhắc lại 4 bước thực hiện
SPMT tranh in.
–
Thực
hành
hoàn
thiện
SPMT về công nhân xây dựng
bằng hình thức vẽ hoặc in
(khuôn hoặc độc bản).
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận thức được vẻ đẹp của người công nhân xây dựng trong SPMT, từ đó
phân tích và đánh giá được SPMT của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu sản phẩm của cá nhân/ nhóm
trước lớp theo gợi ý:
+ Giới thiệu ý tưởng thực hiện SPMT của em (hoặc nhóm em).
+ Nhận xét SPMT qua các yếu tố tạo hình: bố cục, tỉ lệ, hình, khối, không gian và màu sắc.
+ Chia sẻ về kĩ thuật và chất liệu em sử dụng để thể hiện SPMT của mình.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được SPMT.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm của cá nhân hoặc nhóm
và trình bày cảm nhận về SPMT của mình và của bạn.
– Căn cứ thực tế sản phẩm thực hiện, GV mở rộng nội dung gắn
với mục tiêu chủ đề qua gợi ý:
– Trưng bày sản phẩm của
cá nhân hoặc nhóm.
57
+ Lựa chọn những sản phẩm mà em yêu thích.
+ Nêu cảm nhận của mình về sản phẩm của bạn qua các yếu tố
mĩ thuật như: bố cục, tỉ lệ, hình, khối, không gian, màu sắc,…
+ Chia sẻ ý kiến về hình thức và kĩ thuật thể hiện sản phẩm.
+ Đánh giá chất lượng thẩm mĩ và tính ứng dụng của sản phẩm.
–
Trình
bày
cảm
nhận
về
SPMT của mình và của bạn.
– Đưa ra ý tưởng phát triển sản
phẩm ứng dụng vào đời sống.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sưu tầm hình ảnh tác phẩm điêu khắc để hiểu được một số cách
xây dựng hình tượng người công nhân trong lao động.
b. Nội dung hoạt động: GV cho học tìm hiểu, sưu tầm hình ảnh tác phẩm điêu khắc để hiểu
được một số cách xây dựng hình tượng người công nhân trong lao động.
c. Sản phẩm học tập: Hình ảnh tác phẩm điêu khắc giúp HS hiểu được một số cách xây dựng
hình tượng người công nhân trong lao động.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu và tổ chức cho HS sưu tầm hình ảnh tác phẩm
điêu khắc để hiểu được một số cách xây dựng hình tượng người
công nhân trong lao động.
– Gợi ý cho HS cách thức sưu tầm hình ảnh qua các phương tiện
truyền thông.
– Ngoài ra, GV có thể sưu tầm thêm tác phẩm điêu khắc, phân
tích để HS hiểu được một số cách xây dựng hình tượng người
công nhân trong lao động.
Tìm
hiểu
và
trình
bày,
giới
thiệu
tác
phẩm
điêu
khắc, qua đó hiểu thêm một
số cách xây dựng hình tượng
người
công
nhân
trong
lao động.
– Củng cố kiến thức bài học: Hình, khối, tỉ lệ, bố cục, màu sắc, đậm nhạt, chất liệu và kĩ thuật
thể hiện đóng vai trò quan trọng để tạo nên một SPMT.
– Dặn dò: HS tìm hiểu Chủ đề 4: Bảo vệ Tổ quốc; sưu tầm tranh, ảnh về hoạt động thường ngày
của bộ đội và chuẩn bị hoạ phẩm học bài 7: Hình tượng bộ đội trong sáng tạo mĩ thuật.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
58
CHỦ ĐỀ
BẢO VỆ TỔ QUỐC
Số tiết: 04
CHỦ ĐỀ 4
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ
Chủ đề giúp các em tìm hiểu vẻ đẹp của hình ảnh người chiến sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam,
vai trò và ý nghĩa của các vùng biển đảo Việt Nam trong cuộc sống và trong các tác phẩm nghệ
thuật, từ đó biết chọn lọc hình ảnh có tính thẩm mĩ để đưa vào sáng tạo SPMT. Thông qua các
hoạt động của chủ đề này, HS hiểu thêm về cách sắp xếp bố cục, với sự kết hợp các yếu tố
mĩ thuật như đường nét, màu sắc, nhịp điệu,… để tạo bối cảnh và không gian phù hợp với
nội dung đề tài. Ngoài ra, HS có thể trình bày được sự hiểu biết của mình về nhiệm vụ của
bộ đội và vai trò, ý nghĩa của biển đảo trong đời sống xã hội.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
– Nhận biết được vẻ đẹp của hình tượng bộ đội trong cuộc sống và trong tác phẩm.
– Xây dựng được bố cục từ hình ảnh thực để thực hiện SPMT.
– Phân tích vẻ đẹp của SPMT qua các yếu tố tạo hình.
– Hiểu được vai trò, nhiệm vụ của bộ đội trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Nhận thức và hiểu được vẻ đẹp cùng sự đa dạng, phong phú của biển đảo Việt Nam, xác định
được đối tượng sáng tạo.
– Vận dụng được hình ảnh thực tiễn để xây dựng ý tưởng và thực hành sáng tạo.
– Phân tích được sự tác động của đời sống văn hoá, xã hội đến mĩ thuật; nhận thức được vai trò
của nghệ sĩ (tác giả) trong sáng tạo nghệ thuật.
– Biết lan toả ý thức gìn giữ cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quê hương.
BÀI 7: HÌNH TƯỢNG BỘ ĐỘI
TRONG SÁNG TẠO MĨ THUẬT (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nhận biết được vẻ đẹp của hình tượng bộ đội trong cuộc sống và trong tác phẩm.
– Xây dựng được bố cục từ hình ảnh thực để thực hiện SPMT.
– Phân tích vẻ đẹp của SPMT qua các yếu tố tạo hình.
– Hiểu được vai trò, nhiệm vụ của bộ đội trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
59
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tạo điều kiện cho HS quan sát, tìm hiểu hình
tượng bộ đội thông qua ảnh chụp và tranh vẽ.
– Hướng dẫn HS nghiên cứu chủ đề, tìm vẽ dáng
người phù hợp để xây dựng bố cục tranh.
– Tổ chức cho HS tìm hiểu, trao đổi và góp ý hoàn
thiện sản phẩm mĩ thuật.
– Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp, gợi
mở, trực quan, thực hành sáng tạo, thảo
luận nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn thực hành
hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng bộ đội
trong cuộc sống và trong tác phẩm; nắm được những hình ảnh mang nét đặc trưng, điển hình,
khái lược, làm rõ vẻ đẹp của bộ đội qua quân phục, màu sắc, hình dáng, tư thế, động tác,…
– Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: xây dựng được bố cục từ hình ảnh thực để thực hiện SPMT;
biết cách sắp xếp bố cục hợp lí và thể hiện được sản phẩm trên nhiều hình thức khác nhau như
vẽ, xé dán,…
– Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp của sản phẩm;
cảm nhận và phân tích SPMT về hình tượng bộ đội với nội dung hoạt động, hình dáng,… cách
thể hiện sản phẩm, sự hài hoà về tỉ lệ của các yếu tố tạo hình trong SPMT: đường nét, hình, mảng,
màu sắc, biểu cảm nhân vật,…
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để tạo SPMT; biết tìm hiểu các tác phẩm
mĩ thuật về đề tài bộ đội từ sách báo, tạp chí, internet,… để tự nghiên cứu và mở rộng kiến thức.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét.
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào bài tập.
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, yêu nước và nhân ái
ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
– Biết cảm nhận và trân quý vẻ đẹp của hình tượng bộ đội trong cuộc sống.
60
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét, phân tích bàn luận về SPMT
và tác phẩm.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ trong
thực hành, sáng tạo, tích cực tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Hiểu được vai trò, nhiệm vụ của bộ đội trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng, với nhóm.
– Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, vật liệu để thực hành sáng tạo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số tác phẩm của hoạ sĩ có tính tượng trưng, tính biểu tượng.
– Bài vẽ và SPMT liên quan đến chủ đề.
– Các bước hướng dẫn tạo sản phẩm.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, màu vẽ, bút vẽ, tẩy, máy tính (nếu có),…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng bộ đội trong cuộc sống và trong tác phẩm;
nhận biết được nét đặc trưng về hình ảnh bộ đội qua quân phục, màu sắc, hình dáng, tư thế,
động tác,...
b. Nội dung hoạt động:
– HS quan sát các tranh, ảnh trong SGK trang 30, 31 hoặc hình ảnh do GV sưu tầm, qua đó nhận
biết được vẻ đẹp của hình tượng bộ đội trong cuộc sống và trong tác phẩm để xây dựng được
ý tưởng thể hiện SPMT của mình.
– GV hướng dẫn HS quan sát và định hướng cho HS thông qua các gợi ý trong SGK trang 30, 31.
c. Sản phẩm học tập: HS hình thành ý tưởng thể hiện SPMT với đề tài bộ đội.
d. Tổ chức thực hiện:
61
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV cho HS thi kể tên những binh chủng bộ đội mà
em biết.
– Giới thiệu một số hình ảnh và tác phẩm mĩ thuật về bộ đội
trong SGK trang 30, 31 hoặc hình ảnh tư liệu do GV sưu tầm.
– Có thể đặt câu hỏi mở rộng theo định hướng trong SGK để HS
thảo luận về cách thể hiện sản phẩm. Có thể lồng ghép một số
trò chơi, sắm vai, đóng kịch,... cho tiết học thêm sinh động.
– Tổ chức cho HS thảo luận để tìm hiểu về hình ảnh bộ đội trong
cuộc sống theo nội dung:
+ Kể tên các nhiệm vụ, hoạt động, trang thiết bị của bộ đội mà
em biết.
+ Giới thiệu về hình ảnh bộ đội qua quân phục, màu sắc,
hình dáng, tư thế, động tác,…
– GV tổ chức cho HS trao đổi để tìm hiểu về hình ảnh bộ đội trong
tác phẩm hội hoạ, điêu khắc qua gợi ý:
+ Những tác phẩm khai thác hình ảnh gì?
+ Kể tên một số tác phẩm về hình tượng bộ độ mà em biết.
+ Nêu nội dung và ý nghĩa của tác phẩm.
+ Hình thức thể hiện (bố cục, hình khối, màu sắc,...) trong tác phẩm.
+ Biểu cảm, hình dáng của các nhân vật.
+ Cách sắp xếp bố cục vị trí trong các tác phẩm.
– GV tổng kết: Thông qua nhiều hình thức sáng tác (tượng, tranh
vẽ, tranh in,...), những tác phẩm mĩ thuật đã tập trung khắc hoạ
chân dung, hoạt động của bộ đội như: chiến đấu, học tập, huấn
luyện, sinh hoạt,… để phản ánh tinh thần yêu nước, ý chí quật
cường, quả cảm của cán bộ, chiến sĩ trong công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc. Đặc điểm chung về cách tạo hình bộ đội là luôn
khắc hoạ hình ảnh rắn rỏi, bút pháp thô khoẻ, mộc mạc.
– Tham gia hoạt động khởi
động theo hướng dẫn của GV.
– Tìm hiểu, thảo luận về các
binh chủng trong lực lượng
quân
đội,
các
hoạt
động
thường ngày của bộ đội.
– Nhận xét về cách sắp xếp
các mảng chính, mảng phụ,
hình
dáng,
màu
sắc,
sự
chuyển động của các yếu tố
tạo hình trong các tác phẩm.
– Ghi nhớ đặc trưng của tác
phẩm mĩ thuật đề tài bộ đội
qua các yếu tố: không gian,
ánh sáng, tỉ lệ của các nhân
vật, sự chuyển động của các
yếu tố tạo hình,…
– Đưa ra ý tưởng tạo SPMT.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được cách bố cục và các bước thực hiện SPMT về đề tài bộ đội.
b. Nội dung hoạt động:
– GV cho HS quan sát các bước gợi ý tham khảo ở SGK trang 32 hoặc hình minh hoạ do GV sưu tầm.
– HS tìm hiểu các bước và thực hiện SPMT.
c. Sản phẩm học tập: HS có ý tưởng và thực hiện SPMT về đề tài bộ đội.
d. Tổ chức thực hiện:
62
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS quan sát SGK trang 32 hoặc SPMT do GV sưu tầm,
đặt câu hỏi, định hướng tổ chức cho HS trao đổi, đặt vấn đề HS
nắm được các bước xây dựng bố cục, cách lựa chọn hình ảnh
từ thực tế.
– Có thể đưa ra một số gợi ý:
+ Xây dựng bố cục qua tư liệu ảnh chụp, đoạn phim, kí hoạ,… với
các hoạt động của bộ đội như: tập luyện, hành quân, giúp dân,…
+ Khi vẽ nên chọn lọc hình ảnh, lược bỏ bớt những chi tiết
không cần thiết.
+ Chú ý về hình dáng, đặc điểm nhân vật, nhịp điệu của
mảng màu, nét trong sản phẩm.
+ Lựa chọn gam màu chủ đạo và vẽ màu có độ tương phản về
đậm – nhạt.
Gợi ý các bước:
1. Lựa chọn chủ đề, phác mảng (chính, phụ).
2. Vẽ hình chi tiết.
3. Vẽ màu mảng lớn.
4. Vẽ chi tiết và hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hãy sử dụng hình thức vẽ hoặc xé dán để thể
hiện một sản phẩm mĩ thuật đề tài bộ đội em yêu thích. (Tiết 1
HS hoàn thiện bước 2.)
– Cho HS quan sát thêm một số SPMT trong SGK hoặc hình ảnh
do GV sưu tầm.
– Tìm hiểu về cách xây dựng
bố cục, cách lựa chọn hình
ảnh từ thực tế.
– Lắng nghe, tiếp thu kiến
thức.
– Tìm
hiểu
các
bước
thực
hiện tạo SPMT.
– Thực hành tạo sản SPMT đề
tài bộ đội bằng hình thức vẽ
hoặc xé, dán giấy.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn. Đưa ra ý tưởng hoàn
thiện sản phẩm ở tiết sau.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm và đưa ra ý tưởng
hoàn thiện sản phẩm ở tiết sau.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
63
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– HS nêu cảm nhận của mình về sản phẩm của bạn theo gợi ý:
+ Nội dung thể hiện, cách lựa chọn và sắp xếp hình ảnh các
nhân vật.
+ Yếu tố chính, phụ, trung gian và sự chuyển động của các
ngôn ngữ tạo hình.
– Góp ý để HS xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm ở
tiết học sau.
– Nhận xét và tuyên dương những bạn có sản phẩm đẹp và sáng tạo,
động viên những HS chưa hoàn chỉnh bài cần cố gắng hơn.
– Trưng
bày
sản
phẩm
và
trình bày ý tưởng trước lớp.
– Góp ý bài cho bạn và xây
dựng ý tưởng hoàn thiện sản
phẩm ở tiết sau.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết sử dụng kĩ năng, kiến thức trong chủ đề để tìm chất liệu định hướng hoàn
thiện sản phẩm ở tiết học sau.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về một số chất liệu dễ tìm như màu nước,
màu sáp, giấy màu, đất sét, lá cây, giấy báo,… để định hướng thể hiện màu hoàn thiện sản phẩm
cho tiết học sau.
c. Sản phẩm học tập: Lựa chọn được chất liệu thể hiện, xây dựng được ý tưởng hoàn thiện
sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS xem các sản phẩm tranh vẽ với nhiều phong cách và
chất liệu khác nhau.
– Gợi ý, định hướng các chất liệu thường gặp tại địa phương có
thể sử dụng để hoàn thiện sản phẩm như màu nước, màu sáp,
giấy màu, đất sét, lá cây, giấy báo,…
Lựa chọn chất liệu phù hợp
để hoàn thiện sản phẩm.
– Củng cố kiến thức bài học: Biển đảo luôn là mảng đề tài cuốn hút nhiều thế hệ nghệ sĩ lấy
cảm hứng sáng tác. Với góc nhìn đa chiều về đối tượng, phong cách tạo hình đa dạng, các nghệ sĩ
đã sáng tạo nhiều tác phẩm nhằm góp phần khẳng định chủ quyền lãnh thổ trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Dặn dò: HS tìm hiểu và sưu tầm tác phẩm mĩ thuật về đề tài bộ đội và lập danh mục tác phẩm
hoặc sơ đồ (thêm hình ảnh nếu có) theo các nội dung khác nhau (chiến đấu, hành quân,
nghỉ ngơi, giúp dân,…), đem theo bài vẽ ở tiết này và hoạ phẩm để hoàn thiện bài thực hành.
64
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS thấy được vẻ đẹp của hình tượng bộ đội thông qua quan sát các hình ảnh
minh hoạ trong SGK hoặc SPMT do GV chuẩn bị.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát, thảo luận phân tích về cách thể hiện màu sắc,
chất liệu trong các bức tranh, qua đó nhận thức, khai thác và hình thành ý tưởng hoàn thiện SPMT.
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức được sự phong phú trong tạo hình và sự chuyển động của
hình, của màu sắc, từ đó hình thành ý tưởng hoàn thiện SPMT.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV cho HS thi tìm hiểu về chất liệu có thể sử dụng
trong bài thực hành.
–
Cho
HS
quan
sát
tác
phẩm
thể
hiện
những
hoạt
động
thường ngày của bộ đội và tổ chức thảo luận nhóm tìm hiểu về
cách thể hiện tác phẩm, giúp HS hình thành ý tưởng hoàn thiện
sản phẩm của mình theo gợi ý:
+ Cách sắp xếp các mảng chính, mảng phụ làm nổi bật chủ đề
cần diễn tả.
+ Hình dáng các nhân vật phù hợp với chủ đề.
+ Chất liệu thực hiện tác phẩm.
+ Màu sắc, không gian được thể hiện trong tác phẩm.
+ Cảm nhận về sự kết hợp màu sắc và đường nét trong tác phẩm.
– Tham gia hoạt động khởi
động theo hướng dẫn của GV.
– Làm việc nhóm và đưa ra
những nhận xét cá nhân về
các tác phẩm.
– Lựa chọn chất liệu và xây
dựng ý tưởng để hoàn thiện
SPMT của mình.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện được SPMT đề tài bộ đội.
b. Nội dung hoạt động: HS nhắc lại các bước thực hiện vẽ tranh đề tài hình tượng bộ đội và
thực hiện hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: SPMT đề tài bộ đội hoàn thiện theo hình thức vẽ, xé, hoặc cắt dán giấy.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS thảo luận và tìm hiểu về các bước thực hiện vẽ
tranh đề tài hình tượng bộ đội trong sáng tạo mĩ thuật, đặc biệt
là bước 3, bước 4 thể hiện màu sắc.
– Quan sát và nắm được các
bước thực hiện SPMT đề tài
hình
tượng
bộ
đội
trong
sáng tạo mĩ thuật.
65
Gợi ý các bước:
1. Lựa chọn chủ đề, phác mảng (chính, phụ).
2. Vẽ hình chi tiết.
3. Vẽ màu mảng lớn.
4. Vẽ chi tiết và hoàn thiện sản phẩm.
– Yêu cầu HS thực hành hoàn thiện sản phẩm bằng chất liệu tự chọn.
– Thực hành hoàn thiện sản
phẩm bằng chất liệu tự chọn.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS hiểu được ý nghĩa, cảm nhận được vẻ đẹp của đề tài bộ đội, từ đó biết phân tích
và đánh giá được SPMT của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu SPMT trước lớp.
– HS nêu cảm nhận của mình về nội dung, bố cục, màu sắc trong bài thực hành; phân tích,
đánh giá bài thực hành của mình và của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm của cá nhân hoặc nhóm
và
trình
bày
cảm
nhận
của
mình
về
SPMT
đề
tài
bộ
đội;
khuyến khích HS góp ý bổ sung vào phần đánh giá của bạn;
hướng nội dung thảo luận theo gợi ý:
+ Lựa chọn những sản phẩm mà em yêu thích.
+ Nêu cảm nhận của em về sản phẩm của bạn.
+
Đề
tài
và
hình
ảnh
bộ
đội
qua
hoạt
động,
hình
dáng,
bối cảnh,...
+ Cách thể hiện sản phẩm, sự hài hoà về tỉ lệ của các yếu tố tạo
hình trong SPMT: đường nét, hình, mảng, màu sắc, biểu cảm
nhân vật,…
+ Chia sẻ ý kiến cá nhân về phong cách và kĩ thuật thể hiện của
bạn để sản phẩm được hoàn thiện hơn.
Trưng bày, chia sẻ cảm nhận
về SPMT của mình và của bạn.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết tìm hiểu các tác phẩm mĩ thuật về đề tài bộ đội và cách lập danh mục
tác phẩm hoặc sơ đồ.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS tìm hiểu các tác phẩm mĩ thuật về đề tài bộ đội và lập danh mục
tác phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS biết lập danh mục/ sơ đồ về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu về đề tài
bộ đội.
d. Tổ chức thực hiện:
66
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu và tổ chức cho HS tìm hiểu, kể tên các tác phẩm
mĩ thuật về đề tài bộ đội và lập danh mục tác phẩm hoặc sơ đồ
theo
các
nội
dung
khác
nhau
như:
chiến
đấu,
hành
quân,
nghỉ ngơi, giúp dân,…
– Yêu cầu HS tìm hiểu các tác phẩm mĩ thuật về đề tài bộ đội,
thực hiện yêu cầu lập danh mục hoặc sơ đồ.
Tìm hiểu các tác phẩm qua
các phương tiện truyền thông
và trình bày trước lớp.
– Củng cố kiến thức bài học: Thông qua nhiều hình thức sáng tác (tượng, tranh vẽ, tranh in…),
những tác phẩm mĩ thuật đã tập trung khắc hoạ chân dung, hoạt động của bộ đội như: chiến đấu,
học tập, huấn luyện, sinh hoạt,… để phản ánh tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, quả cảm của
cán bộ, chiến sĩ trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Đặc điểm chung về cách tạo hình bộ đội
là luôn khắc hoạ hình ảnh rắn rỏi, bút pháp thô khoẻ, mộc mạc.
– Dặn dò: Đọc trước nội dung Bài 8: Biển đảo Việt Nam, sưu tầm nội dung, hình ảnh liên quan
đến bài, chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
BÀI 8: BIỂN ĐẢO VIỆT NAM (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nhận thức và hiểu được vẻ đẹp cùng sự đa dạng, phong phú của biển đảo Việt Nam, xác định
được đối tượng sáng tạo.
– Vận dụng được hình ảnh thực tiễn để xây dựng ý tưởng và thực hành sáng tạo.
– Phân tích được sự tác động của đời sống văn hoá, xã hội đến mĩ thuật; nhận thức được vai trò
của nghệ sĩ (tác giả) trong sáng tạo nghệ thuật.
– Biết lan toả ý thức gìn giữ cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quê hương.
67
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tạo điều kiện cho HS quan sát hình ảnh biển đảo Việt Nam
trong thực tế, thu nhận thông tin về hình ảnh từ nhiều góc
nhìn khác nhau; tổ chức cho HS thảo luận để nhận biết đặc
điểm riêng của mỗi hòn đảo, biết cách lựa chọn góc quan sát
và đối tượng tiêu biểu để sáng tạo SPMT.
– Hướng dẫn, hỗ trợ HS cách tạo bố cục bài thực hành.
–
Phương
pháp:
thuyết
trình,
vấn
đáp,
gợi
mở,
trực
quan,
thực hành sáng tạo, thảo luận
nhóm,
luyện
tập,
đánh
giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn
thực hành hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được vẻ đẹp, vai trò và
ý nghĩa của biển đảo Việt Nam trong đời sống và trong các SPMT; nắm được những nét đặc trưng
của biển đảo; ghi nhớ, cảm thụ vẻ đẹp từ hình ảnh, màu sắc, sự vật, đối tượng và bối cảnh trong
tự nhiên.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được bài thực hành vẽ biển đảo hoặc làm
mô hình 3D và tìm hiểu tác phẩm nghệ thuật điêu khắc; nhận thức được sự khác biệt giữa hình
ảnh thực của biển đảo với hình ảnh được thể hiện trong SPMT.
– Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp
của biển đảo và thấy được vai trò, ý nghĩa của biển đảo; biết vận dụng sự hiểu biết thực tế trong
tìm hiểu tác phẩm nghệ thuật; biết phân tích những giá trị thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân
và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài
thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét.
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để áp
dụng vào bài tập sáng tạo.
– Năng lực tin học: Biết tìm hiểu, sưu tầm những hình ảnh đẹp từ mạng internet.
68
3. Về phẩm chất
Bài học góp phần bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, tính chăm chỉ, trung thực và
trách nhiệm ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
– Phát triển tình yêu môi trường, thiên nhiên, đất nước và ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi
trường sống.
– Phân tích được vẻ đẹp của thiên nhiên để đưa vào SPMT; có ý thức trân trọng, giữ gìn, bảo vệ
thiên nhiên, môi trường sống.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy,… trong
thực hành, sáng tạo; tích cực tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng,
với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
– Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, vật liệu để thực hành sáng tạo với thiên nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số tác phẩm của hoạ sĩ có tính tượng trưng, tính biểu tượng.
– Bài vẽ về biển đảo hoặc sản phẩm khác liên quan đến chủ đề.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, màu vẽ, bút vẽ,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
69
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS cảm nhận được đặc trưng về biển đảo ở các vùng miền thông qua những hình
ảnh thực tế từ nhiều góc nhìn khác nhau. HS biết được biển đảo Việt Nam có vị trí đặc biệt quan
trọng trong việc đánh dấu chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS quan sát một số hình ảnh thực tế về biển đảo, tổ chức
thảo luận, tìm hiểu về vẻ đẹp, vai trò và giá trị mà biển đảo mang lại.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận được khái quát về ý nghĩa biển đảo qua các hình ảnh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu bài học, cho HS xem hình ảnh hoặc video
sưu tầm về biển đảo (tuỳ tình hình thực tế mà GV
triển
khai
cho
phù
hợp). Tham
khảo
video
theo
đường dẫn:
https://www.youtube.com/watch?v=WhwTDwjov1g
(Hải quân Việt Nam bảo vệ Hoàng Sa, Trường Sa quyền
biển đảo Tổ quốc);
https://www.youtube.com/watch?v=ezJF5MNxl2Q
(Xuân về trên nhà giàn DK1).
– Giới thiệu một số tranh ảnh trong SGK trang 34, 35.
Ngoài ra, GV có thể sưu tầm thêm tranh, ảnh về biển
đảo và đặt câu hỏi để HS thảo luận, mô tả về tên, đặc
điểm, hình dáng hòn đảo.
– Căn cứ tình hình thực tế của lớp, có thể tổ chức
hoạt động nhóm thảo luận, tìm hiểu về vị trí, ý nghĩa,
góc nhìn về biển đảo theo các nội dung:
+ Vị trí biển đảo ở đâu? Thuộc địa phận tỉnh nào của
nước ta?
●
Đảo Cát Bà thuộc tỉnh Hải Phòng có vẻ đẹp hoang
sơ, hữu tình, xứng danh đảo ngọc của đất Bắc, là
quần thể với 367 hòn đảo lớn, nhỏ đứng lô xô, được
UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới.
●
Đảo Hòn Thơm là hòn đảo lớn nằm ở phía nam
đảo Phú Quốc, có phong cảnh hoang sơ, nhiều
ghềnh đá đẹp và lạ mắt, có bãi biển đẹp như bãi
Nồm, bãi Nam, …. có những rạn san hô lớn và nhiều
màu sắc,….
+ Em biết những hòn đảo nào? Em có ấn tượng gì
về những hòn đảo đó?
– Xem video, quan sát hình và trả lời
câu hỏi theo gợi ý của GV.
– Quan sát và tìm hiểu thêm về biển đảo.
– Thảo luận và trả lời theo nội dung.
– Thảo luận, mô tả về tên, đặc điểm,
hình dáng hòn đảo.
– Trả lời theo cảm nhận riêng, trả lời theo
cảm nhận nhóm.
70
+ Vẻ đẹp của biển đảo được thể hiện qua thiên nhiên
và qua các hoạt động của người dân như thế nào?
Mỗi hòn đảo có một hình dáng khác nhau với vẻ
đẹp thiên nhiên vừa hoang sơ, vừa nhân tạo khi
có sự sống của con người (những công trình công
cộng và dân dụng; những hoạt động đánh bắt nuôi
trồng thuỷ sản,… của ngư dân).
+ Mỗi góc cảnh biển đảo thể hiện đặc điểm gì?
Mỗi góc nhìn thể hiện một vẻ đẹp khác nhau: Góc
nhìn từ trên cao thể hiện vẻ đẹp của không gian
rộng lớn; góc nhìn cận cảnh giúp ta nhìn rõ hình
ảnh sự vật, hiện tượng,…
+ Nhà giàn DK1 (hình 3), giữ vai trò như thế nào đối
với biển đảo?
Nhà giàn DK1 là tên gọi tắt của Cụm Kinh tế –
Khoa học – Dịch vụ. Nhiệm vụ của các nhà giàn
là lập các đèn biển để thông báo cho tàu thuyền
đánh cá và vận tải hàng hải đi lại trong vùng; đặt
trạm nghiên cứu khí tượng thuỷ văn; làm nơi trú
tránh bão và ứng cứu ngư dân,... Nhà giàn có vai
trò khẳng định chủ quyền biển đảo.
+ Biển đảo có ý nghĩa gì đối với đời sống xã hội?
Hệ thống đảo và quần đảo có vị trí, vai trò quan
trọng đối với đất nước: thúc đẩy phát triển kinh tế –
xã hội với các ngành vận tải biển, đóng tàu, ngư nghiệp,
nuôi trồng, chế biến thuỷ, hải sản,…
– Tổ chức cho HS thảo luận để tìm hiểu về hình ảnh
biển đảo được thể hiện trong các tác phẩm hội hoạ,
điêu khắc qua các câu hỏi gợi ý:
+ Các tác phẩm khai thác hình ảnh gì?
+ Tác phẩm thể hiện nội dung gì, màu sắc như
thế nào?
+ Em ấn tượng với tác phẩm nào nhất? Vì sao?
– GV cung cấp kiến thức: Tác phẩm Mừng chiến thắng
của Lê Vân Hải dùng nét vẽ khoáng đạt, thể hiện sự
nhộn nhịp, tinh thần vui tươi phấn khởi của ngư
dân trong ngày vui chiến thắng. Cảnh thuyền, biển,
trời, mây nước Hòn Gai sống động hoà cùng nhịp
với ngày vui của đất nước. Tác phẩm Thuyền về bến
của Vũ Duy Nghĩa có nét vẽ nhẹ nhàng, mang tính
trang trí.
– Lắng nghe, ghi nhớ, bổ sung ý kiến
(nếu có).
71
Tác phẩm Giai điệu Biển Đông của Đào Châu Hải thể hiện
các ngọn sóng với một khối gồm nhiều cạnh mỏng,
sắc nhọn gợi liên tưởng đến mối hiểm nguy,…
– GV tổng kết: Biển đảo Việt Nam là một phần thiêng
liêng của Tổ quốc và con người Việt Nam với hơn 3 000
hòn đảo lớn nhỏ cùng hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa
và Trường Sa mang vẻ đẹp phong phú và đa dạng.
Những hình ảnh mang đậm dấu ấn văn hoá biển là
đề tài khơi gợi nhiều cảm xúc cho các thế hệ hoạ sĩ
sáng tác nên những tác phẩm giá trị, góp phần bảo
vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quê hương.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được cách lựa chọn hình ảnh, bố cục và các bước thực hiện SPMT về đề tài
biển đảo.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS quan sát bài tham khảo ở SGK và hình ảnh sưu tầm;
hướng dẫn HS các bước thực hiện SPMT.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được SPMT về đề tài biển đảo.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS quan sát SGK trang 36 và tổ chức
thảo luận các nội dung về các bước tiến hành:
1. Xây dựng ý tưởng và phác thảo bố cục.
2. Vẽ hình chi tiết.
3. Vẽ mảng màu lớn.
4. Vẽ màu chi tiết, hoàn thiện sản phẩm.
Lưu ý: Ở tiết này, GV chỉ yêu cầu HS thực hiện xong
bước 2.
– GV gợi ý thêm:
+ Xây dựng bố cục qua kí hoạ trực tiếp để cảm nhận
được vẻ đẹp của cảnh vật đang hiện hữu trước mắt
mình. Cùng một cảnh nhưng có nhiều góc độ quan sát,
mỗi góc độ cho ta một cảm quan khác nhau.
+ Có thể tìm nguồn tư liệu bằng ảnh chụp, video,…
Tuy nguồn tư liệu này hạn chế về góc độ nhưng
cũng giúp ta quan sát được cấu trúc của sự vật một
cách chính xác. Khi vẽ, nên chọn lọc hình ảnh, lược
bỏ bớt những chi tiết không cần thiết.
– Nhắc lại các bước thực hiện SPMT.
72
– Khuyến khích HS nêu ý tưởng dự định cá nhân
và góp ý định hướng. Có thể vẽ tranh hoặc làm sản
phẩm mô hình theo sở thích cá nhân.
– Gợi ý cho HS về hình thức thực hiện SPMT (vẽ, xé
dán, làm mô hình,…).
– Cho HS làm bài tập thực hành: Hãy thể hiện một
SPMT về chủ đề Biển đảo Việt Nam.
– Nêu dự định cá nhân
– Tìm ý tưởng và thực hiện SPMT.
– Vẽ thực hành theo yêu cầu của bài tập.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS hiểu được ý nghĩa, cảm nhận được vẻ đẹp của các tác phẩm/ SPMT đề tài biển
đảo, từ đó biết phân tích và đánh giá SPMT của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu SPMT của mình trước lớp.
– HS nêu cảm nhận của mình về nội dung, bố cục, màu sắc trong bài vẽ; phân tích, đánh giá
bài vẽ của mình và của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS trưng bày các SPMT theo cá nhân
hoặc nhóm.
– Yêu cầu HS giới thiệu và phân tích, đánh giá về
SPMT; khuyến khích HS góp ý bổ sung vào phần
đánh giá của bạn.
– Đánh giá chung, phân tích thêm những ưu điểm
và hạn chế trong sản phẩm của từng cá nhân, đưa ra
giải pháp để HS tham khảo thêm.
– Yêu cầu HS góp ý giúp bạn hoàn thiện sản phẩm ở
tiết học sau.
– Trưng bày, chia sẻ cảm nhận của mình
về sản phẩm của mình và của bạn.
– Góp ý giúp bạn hoàn thiện sản phẩm
tốt hơn.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sử dụng kĩ năng, kiến thức trong bài học để có ý tưởng về chất liệu/
vật liệu, màu sắc định hướng hoàn thiện sản phẩm ở tiết học sau.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về một số chất liệu/ vật liệu dễ tìm hoặc
sẵn có như bìa carton, màu nước, màu sáp, giấy màu, giấy báo,… để định hướng thể hiện màu
hoàn thiện sản phẩm đề tài biển đảo.
c. Sản phẩm học tập: HS lựa chọn được chất liệu thể hiện, xây dựng được ý tưởng hoàn thiện
sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
73
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Nhắc nhở HS nghiên cứu ý tưởng, chỉnh sửa (nếu cần)
để có phương án hoàn thiện bài tập cho tiết học sau.
– GV lưu ý HS: Có rất nhiều hình ảnh hoạt động của
con người trên biển đảo. Chúng ta cần chọn lọc,
tránh vẽ quá nhiều thứ khiến sản phẩm bị rối mắt.
– Gợi ý các chất liệu có thể sử dụng vào hoàn thiện
sản phẩm gồm: giấy bìa, giấy báo, giấy màu, màu
nước, màu sáp,…
– Nghiên cứu ý tưởng thể hiện và cách
lựa
chọn
chất
liệu
phù
hợp
để
hoàn
thiện sản phẩm.
– Lắng nghe và thực hiện theo yêu cầu.
– Củng cố kiến thức bài học: GV yêu cầu HS nhắc lại để nắm được các bước thực hành vẽ phác
thảo bố cục tranh về biển đảo.
– Dặn dò: Chuẩn bị hoạ phẩm để hoàn thiện bài tập ở tiết sau.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS cảm nhận được đặc trưng về biển đảo ở các vùng miền thông qua những hình ảnh
thực tế và qua các tác phẩm nghệ thuật; biết quan sát và thu nhận thông tin từ nhiều góc nhìn
khác nhau.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS quan sát một số hình ảnh thực tế về biển đảo, tổ chức
thảo luận, tìm hiểu về vẻ đẹp, vai trò và giá trị mà biển đảo mang lại.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận được khái quát về ý nghĩa biển đảo qua các hình ảnh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS tham khảo SGK trang 37 hoặc sản SPMT do GV
sưu tầm và tổ chức thảo luận theo nội dung:
+ Tranh/ mô hình thể hiện những nội dung gì?
+ Góc nhìn và màu sắc như thế nào?
+ Chất liệu thể hiện SPMT là gì?
– GV gợi ý:
+ Hình 1: tranh vẽ thể hiện cảnh tàu thuyền nhộn nhịp ra khơi,
đánh bắt thuỷ sản, phía xa có tàu của các chú hải quân đi tuần
tra. Tranh sử dụng tông màu xanh lam đặc trưng của nước biển,
mảng núi đá nhấp nhô phía trước dùng màu xám của giấy báo.
+ Hình 2: mô hình thể hiện hình ảnh chính là cột cờ và những
công trình được con người xây dựng, mang ý nghĩa thể hiện
vai trò của quân và dân trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo
Tổ quốc.
– Quan sát, thảo luận và đưa ra
câu trả lời.
– Nêu ý tưởng hoàn thiện sản
phẩm của mình.
– Lắng nghe, tiếp nhận kiến thức.
74
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được cách lựa chọn hình ảnh, bố cục và các bước thực hiện SPMT về đề tài
biển đảo.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS quan sát bài tham khảo trong SGK và hình ảnh sưu tầm;
củng cố cho HS các bước thực hiện SPMT.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được SPMT về đề tài biển đảo.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Yêu cầu HS nhắc lại các bước phác thảo bố cục.
– Tổ chức cho HS nêu ý tưởng hoàn thiện bài thực hành của
mình.
– Tổ chức thực hành: Yêu cầu HS hoàn thiện bài.
– Quan sát và nhắc lại các bước
thực
hành
SPMT
đề
tài
biển
đảo.
–
Thực
hành
hoàn
thiện
sản
phẩm.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS hiểu được ý nghĩa nội dung, vẻ đẹp của các SPMT đề tài biển đảo, từ đó biết
phân tích và đánh giá SPMT của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu SPMT của mình trước lớp.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS trưng bày sản phẩm.
– Hướng dẫn HS nhận xét SPMT theo gợi ý:
+ Nêu cảm nhận của em về nội dung, ý tưởng, đường nét,
màu sắc của bài vẽ.
+ Em ấn tượng với bài vẽ nào nhất? Vì sao?
+ Em có cảm xúc gì khi thực hiện SPMT đề tài biển đảo?
– Trưng bày theo tổ/ nhóm.
– Quan sát, nhận xét và chia sẻ
cảm nhận cá nhân.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS hiểu được ngôn ngữ tạo hình của tác phẩm Đảo Hoàng Sa – chủ quyền hải phận
Việt Nam của nhà điêu khắc Tạ Quang Bạo.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát tác phẩm Đảo Hoàng Sa – chủ quyền hải phận Việt Nam,
phân tích và nêu cảm nhận về tác phẩm; có thể sưu tầm thêm những bài viết về nhà điêu khắc
Tạ Quang Bạo.
c. Sản phẩm học tập: HS hiểu và phân tích được nội dung và phong cách tạo hình của tác phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
75
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV cho HS quan sát tác phẩm Đảo Hoàng Sa – chủ quyền hải
phận Việt Nam trong SGK trang 37.
– Yêu cầu HS giới thiệu, phân tích và đưa ra cảm nhận về tác phẩm
Đảo Hoàng Sa – chủ quyền hải phận Việt Nam của nhà điêu khắc
Tạ Quang Bạo.
– Gợi ý: Về hình khối tạo hình, người lính hải quân canh gác
có dáng đứng hiên ngang trên ngọn sóng, tay bồng súng, cả
phần thân người và lá cờ tổ quốc là một thể thống nhất.
Trình
bày
phần
tìm
hiểu
về
tác phẩm theo nhóm.
– Củng cố kiến thức bài học: Biển đảo luôn là nguồn cảm hứng để hình thành các hình tượng
mang tính nghệ thuật. Các tác phẩm là sự chắt lọc các hình ảnh thiên nhiên và nguồn tài nguyên
biển phong phú cùng với các sự vật, con người đang hoạt động trên biển đảo.
– Dặn dò: Chuẩn bị các bài thực hành đã hoàn thiện để trưng bày cuối học kì 1.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
76
CHỦ ĐỀ
NGHỆ THUẬT
ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM
Số tiết: 04
CHỦ ĐỀ 5
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ
Chủ đề giúp các em hiểu sơ lược về giai đoạn phát triển của mĩ thuật đương đại Việt Nam;
bước đầu làm quen với một số trào lưu nghệ thuật đương đại như nghệ thuật Sắp đặt, nghệ thuật
Hình ảnh động và các tác phẩm hội hoạ, qua đó, các em biết vận dụng phong cách thể hiện của
các loại hình nghệ thuật vào thực hành sáng tạo sản phẩm cho mình.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
– Nhận biết được một số đặc điểm nghệ thuật đương đại Việt Nam.
– Xây dựng được ý tưởng và thực hành sáng tạo sản phẩm theo phong cách nghệ thuật Sắp đặt.
– Chia sẻ được ý tưởng sáng tạo về sản phẩm nghệ thuật Sắp đặt.
– Có ý thức tìm hiểu về nghệ thuật đương đại Việt Nam.
– Biết được đặc điểm tạo hình của một số tác phẩm thiết kế đương đại Việt Nam.
– Xây dựng ý tưởng và tạo được sản phẩm thiết kế mĩ thuật theo phong cách đương đại.
– Trao đổi được ý tưởng thiết kế và công năng của SPMT.
– Trân trọng sự đóng góp của các nghệ sĩ đương đại trong lĩnh vực thiết kế.
BÀI 9: ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI
VIỆT NAM (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nhận biết được một số đặc điểm nghệ thuật đương đại Việt Nam.
– Xây dựng được ý tưởng và thực hành sáng tạo sản phẩm theo phong cách nghệ thuật Sắp đặt.
– Chia sẻ được ý tưởng sáng tạo sản phẩm nghệ thuật Sắp đặt.
– Có ý thức tìm hiểu nghệ thuật đương đại Việt Nam.
77
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tổ chức cho HS quan sát hình ảnh của nghệ thuật đương đại
Việt Nam và thảo luận tìm ra nét đặc trưng, những đóng góp của
nghệ thuật đương đại.
– Hướng dẫn HS cách tạo ra sản phẩm mang phong cách
nghệ thuật đương đại.
– Tổ chức cho HS thực hành tạo ra sản phẩm mang phong cách
nghệ thuật đương đại.
– Trưng bày, phân tích, đánh giá.
– Phương pháp: thuyết trình,
vấn đáp, gợi mở, trực quan,
thực hành sáng tạo, thảo luận
nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng
dẫn
thực
hành
hoạt
động
cá nhân, hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: nhận biết được đặc điểm nghệ thuật đương đại
Việt Nam; bước đầu tìm hiểu ý tưởng sáng tạo, hình thức thể hiện tác phẩm, không gian trưng bày
tác phẩm đương đại, hình thức thiết kế sản phẩm theo phong cách đương đại.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: vận dụng được hình thức tạo hình đương đại trong
thực hành sản phẩm; biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá sản phẩm; biết tự tìm hiểu và
giới thiệu tác phẩm nghệ thuật đương đại Việt Nam.
– Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp
của sản phẩm; nêu được hướng phát triển mở rộng thêm sản phẩm bằng nhiều chất liệu;
biết phân tích những giá trị thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm phù hợp
để thực hành tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng trình bày trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét.
– Năng lực tính toán: vận dụng hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để áp dụng
vào thực hành sản phẩm.
78
3. Về phẩm chất
Bài học góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách nhiệm, yêu nước và
nhân ái ở HS cụ thể qua một số biểu hiện:
– Phát triển tình yêu, quý trọng nghệ thuật và có ý thức bảo vệ, phát huy nghệ thuật đương đại
Việt Nam.
– Cảm nhận được giá trị nghệ thuật của nghệ thuật đương đại Việt Nam thông qua SPMT và
biết ứng dụng vào thực tế cuộc sống.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy màu,
giấy bìa,… trong thực hành, sáng tạo; tích cực tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng,
với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số ảnh chụp tư liệu tác giả, tác phẩm nghệ thuật đương đại Việt Nam.
– Một số SPMT đương đại tiêu biểu của Việt Nam (có thể sử dụng hình ảnh trong SGK hoặc
sưu tầm tranh, ảnh,… liên quan đến bài học).
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT, đồ dùng học tập, giấy vẽ, giấy bìa, màu vẽ, bút vẽ,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
79
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu:
– HS nắm được đặc điểm nghệ thuật đương đại Việt Nam qua quan sát một số tác phẩm tiêu biểu.
– HS hình thành được kĩ năng quan sát, khai thác được giá trị tạo hình, không gian trưng bày
và đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm.
b. Nội dung hoạt động:
– HS quan sát một số hình ảnh tác phẩm nghệ thuật đương đại Việt Nam trong SGK trang 40, 41
(hoặc tư liệu phim, video giới thiệu tác phẩm nghệ thuật đương đại Việt Nam do GV sưu tầm).
– HS tìm hiểu về ý tưởng, hình thức thể hiện tác phẩm, không gian trưng bày và đặc điểm
nghệ thuật đương đại.
c. Sản phẩm học tập:
– HS có kiến thức về nghệ thuật đương đại Việt Nam thông qua việc quan sát tác phẩm,
thảo luận các nội dung liên quan.
– HS hình thành được ý tưởng thể hiện SPMT gắn với chủ đề bài học.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu một số tác phẩm nghệ thuật đương đại Việt Nam
(nghệ thuật Sắp đặt, nghệ thuật Hình ảnh động,…); gợi ý cho
HS tìm hiểu về ý tưởng, hình thức thể hiện tác phẩm và đặc điểm
nghệ thuật đương đại Việt Nam.
– Yêu cầu HS trình bày những hiểu biết cá nhân, thảo luận về
một số nội dung liên quan đến bài học trong SGK trang 40 theo
gợi ý:
+ Ý tưởng sáng tạo và hình thức thể hiện tác phẩm.
+ Không gian trưng bày tác phẩm.
+ Đặc điểm nghệ thuật.
– GV cung cấp kiến thức:
+ Tác phẩm Nguồn của nhà điêu khắc Bùi Hải Sơn được trưng
bày tại trung tâm triển lãm Vincom Center for Contemporary
art (VCCA) năm 2017. Tác phẩm mang tính biểu tượng qua hình
ảnh hạt gạo, được làm từ chất liệu đồng và gỗ treo lơ lửng phía
trên thảm cỏ.
+ Tác phẩm Làng trong phố của nghệ sĩ Vương Văn Thạo thuộc
bộ sưu tập của Bảo tàng Mĩ thuật Việt Nam. Tác phẩm mô tả
những cổng làng cũ còn lại ở Hà Nội nằm trong khối hộp, chất
liệu composite.
– Thảo luận trình bày phần
nghiên
cứu
tìm
hiểu
về
thành
tựu
của
nghệ
thuật
đương đại Việt Nam:
+
Nghệ
thuật
Sắp
đặt
là
một
thể
loại
nghệ
thuật
của các tác phẩm ba chiều
thường dành riêng cho địa
điểm và được thiết kế để
thay đổi nhận thức về một
không gian.
+
Nghệ
thuật
Hình
ảnh
động: có nhiều hình thức
khác
nhau
trình
diễn
ở
phòng trưng bày, bảo tàng,
phát
sóng
trên
các
kênh
truyền
hình,
phân
phối
dưới
dạng
băng
đĩa
kết
hợp với nghệ thuật Trình
diễn, nghệ thuật Sắp đặt,…
nhưng
không
dựa
vào
những quy tắc cơ bản của
lĩnh vực điện ảnh.
80
+ Tác phẩm Tích tắc của nghệ sĩ Võ Việt Dũng đoạt giải Nhì giải
thưởng Triển lãm Mĩ thuật Việt Nam năm 2020. Tác phẩm sử dụng
máy quay để biểu đạt nghệ thuật, dựa trên một số thủ pháp của
kĩ thuật điện ảnh, ánh sáng, dựng phim,… để tạo hình.
+ Tác phẩm Lời của sông của nghệ sĩ Phan Hải Bằng lần đầu
được trưng bày trong triển lãm Trúc chỉ tại Viện Goethe, Hà Nội.
Dựa trên cơ sở của nghề giấy thủ công được làm chủ yếu từ
nguyên liệu tre, trúc, tác phẩm được sáng tạo trên bề mặt giấy
bằng nhiều phương thức khác nhau khi giấy còn ướt, làm thay
đổi cấu trúc bề mặt giấy tạo nên những hoa văn chìm.
+ …
– GV nhấn mạnh kiến thức cho HS về nghệ thuật đương đại Việt Nam
trong SGK trang 41: Nghệ thuật đương đại Việt Nam là sự kết hợp đa
dạng phong cách (hiện đại, hậu hiện đại, nghệ thuật trang trí,…).
Một số loại hình nghệ thuật mới như: Sắp đặt, Trình diễn, Hình ảnh
động,... của nghệ thuật đương đại được du nhập vào Việt Nam từ
thập niên 70 của thế kỉ XX. Đến nay, cùng với Hội hoạ, Đồ hoạ,
Điêu khắc,… các hình thức nghệ thuật mới đã từng bước khẳng
định vị trí trong đời sống nghệ thuật đương đại Việt Nam.
+ Nghệ thuật Trình diễn là
một màn trình diễn được
trình bày cho công chúng
do những nghệ sĩ mĩ thuật
thực hiện nhằm diễn đạt ý
tưởng của nghệ thuật tạo
hình. Nghệ thuật Trình diễn
còn
bao
gồm
cả
những
chuỗi hoạt động khác như
sân
khấu,
múa,
xiếc,
thể
dục, nhào lộn,…
– HS lựa chọn loại hình nghệ
thuật để tạo SPMT.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng phong cách nghệ thuật đương đại vào việc xây dựng ý tưởng
thể hiện SPMT bằng hình thức sắp đặt.
b. Nội dung hoạt động:
– HS quan sát, tìm hiểu các bước thực hiện SPMT trong SGK trang 42.
– GV đặt câu hỏi định hướng cho HS dựa vào hình ảnh và thông tin trong SGK, trang 42.
– HS tiến hành thực hiện sản phẩm theo yêu cầu bài học.
c. Sản phẩm học tập: SPMT theo phong cách đương đại (hình thức sắp đặt) từ vật liệu tái sử dụng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức HS thực hiện SPMT theo phong cách đương đại;
giúp HS lựa chọn hình thức và chất liệu để thực hiện.
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng và chuẩn bị các khối gỗ hoặc vật liệu phù hợp.
2. Vẽ màu các khối.
3. Sử dụng keo dán khối gỗ trên mặt phẳng theo ý tưởng đã định.
4. Hoàn thiện sản phẩm.
– Tìm hiểu các bước gợi ý
thực
hiện
một
SPMT
theo
phong cách đương đại.
– Thực hành tạo sản phẩm
theo phong cách đương đại
từ vật liệu tái sử dụng.
81
– Bài tập thực hành: Hãy sáng tạo một SPMT theo phong cách
đương đại từ vật liệu tái sử dụng.
Tuỳ tình hình của lớp học, GV có thể cho HS làm thực hành cá
nhân hoặc nhóm.
– Cho HS tham khảo một số SPMT liên quan tới chủ đề bài học.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu:
– HS biết cách trình bày ý tưởng thực hành sáng tạo SPMT đương đại.
– HS chia sẻ được cách thức thực hiện SPMT và chất liệu sáng tạo; nhận xét được SPMT theo
phong cách đương đại của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS quan sát SPMT.
– HS thảo luận theo gợi ý trong SGK trang 43.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
–
Lựa
chọn
SPMT
của
HS
đã
thực
hiện
để
trưng
bày
theo
hình thức nhóm.
– Yêu cầu HS xem SGK trang 43 và định hướng phân tích theo
nội dung:
+ Ý tưởng thực hiện SPMT của em hoặc nhóm theo phong cách
đương đại.
+ Trình bày cách thức tạo hình SPMT đương đại.
+ Vật liệu em hoặc nhóm sử dụng để tạo hình sản phẩm.
+ Nêu nhận xét về SPMT của bạn hoặc nhóm bạn.
Lưu ý: Tuỳ vào số HS thực tế của lớp học, GV tổ chức thảo luận
theo cách cho từng HS phát biểu hoặc phát biểu theo nhóm.
– Chia sẻ ý tưởng, hình thức
thể hiện sản phẩm.
– Nhận xét, góp ý giúp bạn
hoàn thiện sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS lựa chọn được chất liệu, hoạ phẩm hoàn thiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: HS tìm hiểu chất liệu, màu sắc phù hợp với hình thức thể hiện
sản phẩm của cá nhân/ nhóm.
c. Sản phẩm học tập: HS lựa chọn được chất liệu, hoạ phẩm hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
82
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Gợi ý một số vật liệu tìm được ở địa phương để hoàn thiện sản
phẩm như gỗ, cành cây, lá, giấy, bìa carton, đất nặn, chai, lọ,…
Dựa
trên
sản
phẩm
đang
thực hiện, tìm chất liệu phù
hợp để chuẩn bị hoàn thiện
sản phẩm ở tiết học sau.
– Củng cố kiến thức bài học: Nghệ thuật đương đại Việt Nam là sự kết hợp đa dạng phong cách
(hiện đại, hậu hiện đại, nghệ thuật trang trí,…). Một số loại hình nghệ thuật mới như: Sắp đặt,
Trình diễn, Hình ảnh động,... của nghệ thuật đương đại được du nhập vào Việt Nam từ thập niên 70
của thế kỉ XX. Đến nay, cùng với Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc,… các hình thức nghệ thuật mới đã
từng bước khẳng định vị trí trong đời sống nghệ thuật đương đại Việt Nam.
– Dặn dò: HS tìm hiểu một số tác phẩm nghệ thuật đương đại của hoạ sĩ Lê Bá Đảng (1921 – 2015);
đem vật liệu, hoạ phẩm để hoàn thiện SPMT theo phong cách đương đại.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm theo phong các đương đại từ
vật liệu tái sử dụng.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát tranh, ảnh về các sản phẩm theo phong cách nghệ thuật
đương đại.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tạo điều kiện cho HS quan sát tranh, ảnh, sản phẩm về các
sản phẩm theo phong cách nghệ thuật đương đại và tổ chức
cho HS tìm hiểu đặc điểm, ý tưởng sáng tạo, hình khối, màu sắc,
cách bố cục, không gian,...
Xây dựng được ý tưởng hoàn
thiện sản phẩm theo phong
cách đương đại từ vật liệu tái
sử dụng.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện được sản phẩm theo phong các đương đại từ vật liệu tái sử dụng.
b. Nội dung hoạt động: Thực hành hoàn thiện sản phẩm cá nhân/ nhóm.
c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm hoàn thiện theo phong các đương đại từ vật liệu tái sử dụng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS thực hiện SPMT theo phong cách đương đại;
giúp HS lựa chọn hình thức và chất liệu để thực hiện.
Hoàn thiện sản phẩm.
83
– Bài tập thực hành: Hoàn thiện SPMT theo phong cách đương đại
từ vật liệu tái sử dụng.
Tuỳ tình hình của lớp học, GV có thể cho HS làm thực hành
cá nhân hoặc nhóm.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu:
– HS biết cách trình bày ý tưởng thực hành sáng tạo SPMT đương đại.
– HS chia sẻ được cách thức thực hiện SPMT và chất liệu sáng tạo; nhận xét được sản phẩm
thực hành mĩ thuật đương đại của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS quan sát SPMT.
– HS thảo luận theo gợi ý trong SGK trang 43.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT mà HS đã thực hiện để trưng bày theo hình
thức nhóm.
– Yêu cầu HS xem SGK trang 43 và định hướng phân tích theo
nội dung:
+ Ý tưởng thực hiện SPMT của em hoặc nhóm theo phong cách
đương đại.
+ Trình bày cách thức tạo hình SPMT đương đại.
+ Vật liệu em hoặc nhóm sử dụng để tạo hình sản phẩm.
+ Nêu nhận xét về SPMT của bạn hoặc nhóm bạn.
Lưu ý: Tuỳ vào số HS thực tế của lớp học, GV tổ chức thảo luận
theo cách cho từng HS phát biểu hoặc phát biểu theo nhóm.
– Chia sẻ ý tưởng, hình thức
thể hiện sản phẩm.
– Nêu nhận xét về SPMT của
bạn hoặc nhóm bạn.
– Đưa ra định hướng phát
triển
sản
phẩm
ứng
dụng
vào cuộc sống.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS nắm được thông tin về một số tác phẩm nghệ thuật đương đại của hoạ sĩ Lê Bá Đảng
(1921– 2015).
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số tác phẩm nghệ thuật đương đại của
hoạ sĩ Lê Bá Đảng.
c. Sản phẩm học tập: HS hiểu được một số đặc điểm của nghệ thuật đương đại qua sự sáng tạo
trong tác phẩm của hoạ sĩ Lê Bá Đảng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Gợi ý cho HS hướng tìm hiểu qua sách, báo, internet,… và giới thiệu
tác phẩm đương đại của hoạ sĩ Lê Bá Đảng theo nội dung:
Trình
bày,
giới
thiệu
tác
phẩm đương đại của hoạ sĩ
Lê Bá Đảng.
84
+ Hình thức sáng tạo trong tác phẩm của hoạ sĩ Lê Bá Đảng.
+ Chất liệu sử dụng.
– GV có thể mở rộng kiến thức cho HS qua một số thông tin về
tác phẩm:
+ Tác phẩm tranh in Tám chú ngựa (1964) mở đầu cho việc
nghiên cứu chất liệu và kĩ thuật in trong quá trình sáng tác
của hoạ sĩ Lê Bá Đảng. Ông sử dụng kĩ thuật in thạch bản (in đá)
kết hợp kĩ thuật đắp nổi nhằm tạo hiệu ứng về thị giác và không gian.
Trong hành trình sáng tạo của hoạ sĩ Lê Bá Đảng, đề tài ngựa
được ông thể hiện nhiều nhất với ý tưởng thể hiện tính chất linh hoạt,
sự ngoan cường, thông minh, bền bỉ và sức dẻo dai.
+ Tác phẩm Không gian (1997) được thực hiện bằng chất liệu
sơn dầu, áp dụng phương pháp vẽ kết hợp kĩ thuật đắp nổi để
tạo chất.
– Củng cố kiến thức bài học: Nghệ thuật đương đại Việt Nam bao gồm một số loại hình nghệ
thuật mới như: Sắp đặt, Hình ảnh động, Trình diễn,... Nghệ thuật đương đại Việt Nam đang trong
giai đoạn phát triển nhưng đã cho thấy nhiều điểm mới trong cả tư duy và sáng tạo nghệ thuật.
– Dặn dò: HS tìm hiểu nội dung bài 10 Thiết kế đương đại Việt Nam. Sưu tầm tranh ảnh về các
sản phẩm thiết kế theo phong các đương đại. Chuẩn bị vật liệu, hoạ phẩm cho bài 10 Thiết kế
đương đại Việt Nam.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
BÀI 10: THIẾT KẾ ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Biết được đặc điểm tạo hình của một số tác phẩm thiết kế đương đại Việt Nam.
– Xây dựng ý tưởng và tạo được sản phẩm thiết kế mĩ thuật theo phong cách đương đại.
– Trao đổi được ý tưởng thiết kế và công năng của SPMT.
– Trân trọng sự đóng góp của các nghệ sĩ đương đại trong lĩnh vực thiết kế.
85
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tổ chức cho HS quan sát các tác phẩm của nghệ thuật Sắp đặt,
phong cách đương đại và thảo luận tìm ra nét đặc trưng của
trào lưu, phong cách đó.
– Hướng dẫn HS cách tạo ra sản phẩm mang phong cách
đương đại, nghệ thuật Sắp đặt.
– Tổ chức cho HS thực hành tạo ra sản phẩm mang phong cách
đương đại, nghệ thuật Sắp đặt.
– Trưng bày, phân tích, đánh giá.
– Phương pháp: thuyết trình,
vấn đáp, gợi mở, trực quan,
thực hành sáng tạo, thảo luận
nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng
dẫn
thực
hành
hoạt
động
cá nhân, hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được các tác phẩm tiêu biểu
thuộc trào lưu nghệ thuật đương đại như nghệ thuật Sắp đặt, nghệ thuật Hình ảnh động, nắm bắt
được những đặc điểm, tính chất của phong cách tạo hình tiêu biểu trong các trào lưu nghệ thuật
đương đại Việt Nam.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được một SPMT theo phong cách đương
đại, nghệ thuật Sắp đặt qua cảm nhận của cá nhân bằng các yếu tố tạo hình: sắp xếp bố cục,
đường nét, hình khối, màu sắc,... trong SPMT; phân tích được một số nguyên lí tạo hình được
sử dụng trong bài thực hành của bạn, qua đó, cảm thụ được vẻ đẹp của sự vật trong cuộc sống.
– Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp của
sản phẩm; nêu được hướng phát triển mở rộng cho sản phẩm bằng nhiều chất liệu; biết phân tích
những giá trị thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài
thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để
thực hành tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét,…
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào vẽ sản phẩm.
86
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách nhiệm ở HS,
cụ thể qua một số biểu hiện:
– Phát triển tình yêu thiên nhiên, cuộc sống muôn màu và có ý thức bảo vệ thiên nhiên,
môi trường.
– Cảm nhận được vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng trong cuộc sống qua tác phẩm nghệ thuật
Sắp đặt, nghệ thuật Hình ảnh động,…
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy màu, giấy
bìa, khối gỗ,… trong thực hành, sáng tạo, tích cực tự giác và nỗ lực học tập; biết yêu quý và phát
huy giá trị nghệ thuật đương đại Việt Nam từ việc học tập và tìm hiểu.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng,
với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số phiên bản tác phẩm thuộc nghệ thuật Sắp đặt, nghệ thuật Hình ảnh động.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, giấy bìa, màu vẽ, bút vẽ,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
87
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm, phong cách các sản phẩm nghệ thuật thiết kế như:
thiết kế nội thất, ngoại thất, thiết kế sân khấu, nghệ thuật trang trí,…
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS quan sát, tìm hiểu, thảo luận về các sản phẩm
nghệ thuật thiết kế nội thất, thiết kế sân khấu, nghệ thuật trang trí trong SGK trang 44, 45
(hoặc SPMT do GV chuẩn bị).
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức, có kiến thức về các phong cách thiết kế nội, ngoại thất
đương đại Việt Nam.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV tổ chức cho HS xem video về nghệ thuật thiết kế
đương đại.
https://www.youtube.com/watch?app=desktop&v=i8tb7Pe5I3A
(Phong cách đương đại trong thiết kế nội thất).
– Đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về xu hướng thiết kế nội thất
theo phong cách đương đại qua video?
– Giới thiệu về phong cách thiết kế và yêu cầu HS (cá nhân/ nhóm)
quan sát các hình ảnh trong SGK trang 44, 45 (hoặc hình ảnh GV
sưu tầm); gợi ý cho HS tìm hiểu về phong cách thiết kế qua tổ
chức thảo luận theo gợi ý:
+ Màu sắc và vật liệu thiết kế:
●
Màu sắc phong phú: tông màu tương phản mạnh (lam, đỏ,
xanh, cam, hồng, vàng,…) hoặc tông màu trung tính (xám,
trắng, đen, vân đá,….).
●
Vật liệu thiên nhiên (gỗ, mây, tre, gốm,...), vật liệu nhân tạo
(nhựa giả đá, gỗ, kính,…).
+ Hình thức thiết kế: phong cách đương đại thường đa dạng;
kết hợp, kế thừa có chọn lọc phong cách hiện đại và hậu hiện
đại ở thời kì trước.
+ Công năng của sản phẩm: thể hiện được đầy đủ tiện ích và có
giá trị thẩm mĩ.
– GV cung cấp kiến thức: Phong cách thiết kế đương đại là phong
cách cập nhật những yếu tố thiết kế của thời đại đang diễn ra.
Đây cũng là phong cách được nhiều người yêu thích bởi sự đơn
giản nhưng không tẻ nhạt, khô cứng, không gò bó theo một
công thức nhất định. Phong cách thiết kế đương đại luôn thay
đổi để phù hợp với môi trường xung quanh và tâm lí người sử dụng.
Công năng sử dụng được tính toán hợp lí và tiện dụng, đặc biệt rõ
nét với việc thiết kế nội thất (nhà hàng, văn phòng, nhà ở,…).
– Xem video giới thiệu.
–
Quan
sát,
tìm
hiểu
đặc
điểm
phong
cách
thiết
kế
sản phẩm.
– Trả lời theo hiểu biết riêng.
– Thảo luận và trình bày.
88
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hiểu và biết cách thể hiện SPMT theo phong cách đương đại thông qua các
bước gợi ý.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát, tìm hiểu các bước thực hiện SPMT theo
phong cách đương đại trong SGK trang 46. HS thực hiện SPMT theo phong cách đương đại.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được SPMT theo phong cách đương đại.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS thực hiện một SPMT theo phong cách đương đại;
yêu cầu HS mở SGK trang 46, cho HS quan sát các bước thực hiện
một SPMT thể hiện theo phong cách đương đại; giúp HS lựa chọn
ý tưởng thiết kế thực hiện bài tập.
– HS thực hành SPMT theo hình thức cá nhân, chất liệu tự chọn.
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng và phác hình.
2. Cắt hình và ghép chi tiết.
3. Vẽ màu.
4. Hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hãy thể hiện một SPMT theo phong đương đại.
Vật liệu và kích thước do HS tự chọn phù hợp với thực tế địa phương.
Bài thực hành chỉ yêu cầu HS xong bước thiết kế (bước 1) và cắt rời
mảnh ghép (bước 2).
– Cho HS tham khảo một số SPMT theo phong cách đương đại.
–
Quan
sát,
tìm
hiểu
các
bước thực hiện SPMT theo
phong cách đương đại.
– Thảo luận nhóm tìm hiểu
về cách thể hiện SPMT với
hình
ảnh
màu
sắc
theo
phong cách đương đại.
– Thực hành tạo SPMT.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn; góp ý giúp bạn
xây dựng ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm; HS nhận xét,
góp ý giúp bạn hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– Yêu cầu HS mở SGK trang 47 và trình bày quan điểm cá nhân
theo gợi ý:
+ Nêu ý tưởng thiết kế mĩ thuật theo phong cách đương đại của
em (hoặc nhóm em).
– Trưng
bày
và
chia
sẻ
ý
tưởng,
cách
thể
hiện
của
mình.
89
+ Chia sẻ về công năng của sản phẩm.
+ Vật liệu để thực hiện sản phẩm.
– GV góp ý để HS hoàn thiện sản phẩm.
–
Góp
ý
giúp
bạn
hoàn
thiện sản phẩm ở tiết học
sau.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sử dụng kĩ năng, kiến thức trong chủ đề để tìm chất liệu trang trí
hoàn thiện sản phẩm ở tiết học sau.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về một số chất liệu sẵn có, dễ tìm như
bìa carton, màu nước, màu sáp, giấy màu, giấy báo,… để định hướng trang trí hoàn thiện
sản phẩm mang phong cách đương đại.
c. Sản phẩm học tập: Lựa chọn được chất liệu thể hiện, xây dựng được ý tưởng trang trí
hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Gợi ý các chất liệu thường gặp tại địa phương có thể sử dụng vào
hoàn thiện sản phẩm như: giấy bìa, cành cây, màu nước, màu sáp,
giấy màu, giấy báo,…
Lựa chọn chất liệu phù hợp
để hoàn thiện sản phẩm.
– Củng cố kiến thức bài học: Để nhận biết một sản phẩm thiết kế theo phong cách đương đại, ta
cần chú ý đến hoa văn và đường nét, hoạ tiết của sản phẩm đó qua cách sử dụng những đường thẳng,
bề mặt trang trí nhẵn bóng, bằng phẳng hoặc hoạ tiết tối giản.
– Dặn dò: Tìm hiểu về nghệ thuật thiết kế đương đại, đem bài vẽ và hoạ phẩm để hoàn thiện
sản phẩm.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm, phong cách của các sản phẩm thiết kế đương đại như:
thiết kế nội thất, thiết kế sân khấu, nghệ thuật trang trí,…
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS quan sát, thảo luận về các hình ảnh tham khảo trong
SGK trang 47 hoặc SPMT do GV chuẩn bị.
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức, củng cố kiến thức về các phong cách và xu hướng thiết kế
đương đại Việt Nam.
d. Tổ chức thực hiện:
90
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Triển khai tiếp hoạt động quan sát và tìm hiểu về một số tác
giả, tác phẩm tiêu biểu mà GV sưu tầm; gợi ý cho HS nêu những
hiểu biết của mình về một số tác phẩm theo nội dung:
+ Màu sắc và chất liệu trong sản phẩm.
+ Hình thức thiết kế.
+ Công năng sử dụng của sản phẩm.
– Tổ chức cho HS trưng bày một số SPMT của cá nhân đã làm ở
tiết 1 và tổ chức thảo luận, nhận xét ý tưởng, cách thể hiện sản
phẩm theo gợi ý:
+ Hãy nêu ý tưởng thực hiện sản phẩm của em.
+ Em dự định hoàn thành tiếp sản phẩm như thế nào?
– Quan sát, giúp đỡ HS hoàn thiện SPMT (nếu cần).
– Thảo luận tìm hiểu về màu
sắc, phong cách thể hiện của
phong cách đương đại.
– Trưng bày SPMT.
– Trình bày ý tưởng và dự định
cá nhân.
–
Hoàn
thiện
sản
phẩm
của mình theo phong cách
đương đại.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện SPMT theo phong cách đương đại thông qua các bước gợi ý.
b. Nội dung hoạt động: GV tiếp tục hướng dẫn HS quan sát hình tham khảo các bước thiết kế
trong SGK trang 46, hoàn thiện SPMT theo phong cách đương đại.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thiện bản thiết kế SPMT theo phong cách đương đại.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS nhắc lại các bước cơ bản để tạo SPMT.
– Giúp HS hoàn thiện bài tập thực hành của tiết trước.
– Nhắc lại các bước thực hành
tạo SPMT.
–
Thực
hành
hoàn
thiện
sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn; trình bày được những
cảm nhận của mình trước lớp.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm. HS thảo luận
theo gợi ý trong SGK trang 47.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
91
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– HS trình bày quan điểm cá nhân theo gợi ý:
+ Nêu ý tưởng và cách thức tạo sản phẩm thiết kế mĩ thuật
theo phong cách đương đại của em (hoặc nhóm em).
+ Trình bày vật liệu sử dụng trong SPMT.
+ Tính ứng dụng và công năng sử dụng của sản phẩm.
+ Những khó khăn (nếu có) trong quá trình hoàn thiện
sản phẩm.
Lưu ý: Tuỳ vào số HS thực tế của lớp học, GV tổ chức thảo luận
theo cách cho từng HS phát biểu hoặc HS phát biểu theo nhóm.
– Trưng
bày
SPMT
theo
sự
hướng dẫn của GV.
– Nhận xét, chia sẻ cảm nhận
của
bản
thân
về
các
sản
phẩm.
– Góp ý thêm về sản phẩm
thiết kế của bạn.
– Lắng nghe GV nhận xét, rút
kinh nghiệm cho bản thân.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS có kiến thức về nghệ thuật trúc chỉ.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát và tìm hiểu về nghệ thuật trúc chỉ thông
qua quan sát các sản phẩm tiêu biểu.
c. Sản phẩm học tập: HS hiểu được về nghệ thuật trúc chỉ.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung vận dụng trong SGK trang 47
và trình bày trước lớp về thông tin đã tìm hiểu được.
– Hướng dẫn HS tìm hiểu qua sách, báo, internet,… về nghệ
thuật trúc chỉ qua gợi ý: Em hãy cho biết một số thông tin về
tác phẩm/ sản phẩm và tác giả tiêu biểu của nghệ thuật trúc chỉ.
– GV cung cấp kiến thức: Nghệ thuật trúc chỉ là sự sáng tạo tinh tế
của hoạ sĩ Phan Hải Bằng (giảng viên Trường Đại học Nghệ thuật –
Đại học Huế) và các cộng sự. Nhóm đã nghiên cứu, thử nghiệm
nhiều năm, chế tác được các tác phẩm, sản phẩm đa dạng như
tranh, đèn lồng, nón,…
– Yêu cầu HS tìm hiểu nghệ thuật trúc chỉ qua gợi ý:
+ Hãy liệt kê một số sản phẩm trúc chỉ mà em biết. Nêu vật liệu
sử dụng và đặc điểm của sản phẩm.
●
Đặc điểm: có thể viết, vẽ hoặc điêu khắc trên giấy hoặc sắp đặt
giấy (tuỳ theo cách xử lí dày mỏng, màu sắc, loại bột giấy,…).
●
Vật liệu: xơ sợi từ tre, trúc, giang, chuối, ngô, rơm, lục bình,
dừa, bã mía, cỏ,… và trải qua nhiều công đoạn chế tác đặc biệt.
–
Tìm
hiểu,
thảo
luận
và
trình bày.
– Lắng nghe, ghi nhớ kiến thức.
– Thảo luận nhóm theo gợi ý
của GV.
92
+ Hãy trình bày về không gian trưng bày tác phẩm/ sản phẩm.
Không gian trưng bày tác phẩm/ sản phẩm ở các triển lãm
thường có sự kết hợp cộng hưởng với ánh sáng. Có thể trưng
bày trong nhà hoặc ngoài trời.
– GV tổng kết: Nghệ thuật giấy trúc chỉ là một loại hình nghệ
thuật mới. Các tác phẩm/ sản phẩm được tạo ra độc đáo và
có tính ứng dụng cao. Để tác phẩm/ sản phẩm mang dấu ấn
riêng, cần phải qua nhiều quy trình phức tạp từ khâu bảo quản
nguyên liệu cho đến tạo tác hoa văn,... nhưng quan trọng hơn
hết vẫn là sự kiên trì, tỉ mỉ và niềm đam mê sáng tạo của mỗi
hoạ sĩ/ nghệ nhân tham gia chế tác.
– Lắng nghe, ghi nhớ kiến
thức.
– Củng cố kiến thức bài học: Trong thiết kế SPMT theo phong cách đương đại, đôi khi có thể
tận dụng những chi tiết thô vào thiết kế (đường ống máy lạnh, gạch thô, mảnh tường vỡ, bề mặt
thân cây,…) kết hợp ánh sáng/ chiếu sáng làm tăng hiệu quả thể hiện của không gian.
– Dặn dò: Tìm hiểu về tờ gấp giới thiệu nghệ thuật biểu diễn. Sưu tầm sản phẩm, bài viết
liên quan đến bài học. Đem đủ đồ dùng học tập để học chủ đề 6, bài 11 Thiết kế tờ gấp giới thiệu
nghệ thuật biểu diễn.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
93
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ
Chủ đề giúp các em hiểu khái quát về thiết kế tờ gấp quảng cáo nghệ thuật biểu biễn và
cấu trúc, đặc điểm tạo hình, chuyển động của nhân vật rối nước ở Việt Nam; bước đầu làm quen
kĩ thuật thể hiện và xu hướng thẩm mĩ đương đại trong thiết kế quảng cáo như: poster, backdrop,
tờ gấp, địa điểm trưng bày sản phẩm và kĩ thuật thực hiện sản phẩm rối nước, không gian
sân khấu, qua đó, các em hiểu được vai trò của truyền thông và phát huy được những giá trị văn hoá
dân tộc vào thực hành sáng tạo sản phẩm cho mình.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
–
Nhận
biết
được
đặc
điểm,
mục
đích,
thông
điệp
trong
thiết
kế
tờ
gấp
quảng
cáo,
nghệ thuật biểu diễn.
– Vận dụng hài hoà được các yếu tố và nguyên lí tạo hình như: hình, mảng, chữ, màu,...
để thiết kế tờ gấp giới thiệu nghệ thuật biểu diễn.
– Phân tích, chia sẻ được kĩ thuật thể hiện và xu hướng thẩm mĩ đương đại trong thiết kế tờ gấp.
– Hiểu được vai trò quan trọng của truyền thông trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
– Nhận biết được cấu trúc, đặc điểm tạo hình, chuyển động của nhân vật rối nước.
– Xây dựng được phương án và thiết kế được sản phẩm có tỉ lệ, kích thước phù hợp với hoạt
cảnh biểu diễn.
– Trình bày được ý tưởng và kĩ thuật thực hiện sản phẩm rối nước.
– Gìn giữ và phát huy được những giá trị văn hoá của dân tộc.
BÀI 11: THIẾT KẾ TỜ GẤP
GIỚI THIỆU NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nhận biết được đặc điểm, mục đích, thông điệp trong thiết kế tờ gấp quảng cáo nghệ thuật
biểu diễn.
– Vận dụng hài hoà được các yếu tố và nguyên lí tạo hình như: hình, mảng, chữ, màu,...
để thiết kế tờ gấp giới thiệu nghệ thuật biểu diễn.
NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
Số tiết: 04
CHỦ ĐỀ 6
94
– Phân tích, chia sẻ được kĩ thuật thể hiện và xu hướng thẩm mĩ đương đại trong thiết kế tờ gấp.
– Hiểu được vai trò quan trọng của truyền thông trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tổ chức cho HS quan sát các sản phẩm thiết kế
quảng cáo; thảo luận, tìm ra đặc điểm và hình thức
thiết kế.
– Hướng dẫn HS cách tạo ra sản phẩm thiết kế tờ gấp
quảng cáo
– Tổ chức cho HS thực hành tạo ra sản phẩm thiết kế tờ
gấp quảng cáo.
– Trưng bày, phân tích, đánh giá.
– Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp,
gợi mở, trực quan, thực hành sáng tạo,
thảo luận nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn thực
hành hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được các sản phẩm thiết kế
quảng cáo, tìm ra đặc điểm và hình thức thiết kế.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được một SPMT thiết kế tờ gấp quảng cáo
qua cảm nhận cá nhân bằng các yếu tố tạo hình: sắp xếp bố cục hợp lí giữa kênh chữ và kênh hình,
có màu sắc hài hoà, nội dung phù hợp với sự kiện biểu diễn trong SPMT; phân tích được một số
nguyên lí tạo hình được sử dụng trong bài thực hành của bạn, qua đó, cảm thụ được ý nghĩa của
sự kiện biểu diễn.
– Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá vẻ đẹp
của sản phẩm; nêu được hướng phát triển mở rộng cho sản phẩm bằng nhiều hình thức thiết kế;
biết phân tích những giá trị thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét,…
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào vẽ sản phẩm.
95
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách nhiệm ở HS,
cụ thể qua một số biểu hiện:
– Phát triển tình yêu cuộc sống và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
– Cảm nhận được vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng trong cuộc sống qua sản phẩm thiết kế quảng cáo.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy màu,
giấy bìa, khối gỗ,… trong thực hành, sáng tạo; tích cực tự giác và nỗ lực học tập tìm hiểu.
– Cảm nhận được cái đẹp, xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua
hoạt động nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số sản phẩm thiết kế quảng cáo.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, giấy bìa, màu vẽ, bút vẽ,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm, hình thức thiết kế quảng cáo và địa điểm trưng bày
các sản phẩm như: poster, backdrop, tờ gấp,...
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS quan sát, tìm hiểu, thảo luận về các sản phẩm thiết kế
quảng cáo trong SGK trang 48, 49 (hoặc SPMT do GV chuẩn bị).
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức, có kiến thức về các sản phẩm thiết kế quảng cáo.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi nối chữ – hình
nhằm rèn luyện cho HS khả năng phân biệt một số đặc điểm
nổi bật của sản phẩm.
– Tham gia trò chơi.
96
+ GV chuẩn bị: một số hình ảnh sản phẩm như, tranh minh
hoạ, bìa sách, poster, backdrop, tờ gấp,… (về truyền thông y
tế, bảo vệ môi trường,...).
+ Cách chơi: Chơi theo nhóm hoặc cả lớp. GV có thể cho HS
nối tên sản phẩm với hình ảnh đúng; nối tên gọi chính xác của
những sản phẩm thuộc thiết kế quảng cáo với hình ảnh,...
– Giới thiệu về phong cách thiết kế và yêu cầu HS (cá nhân/
nhóm) quan sát các hình ảnh trong SGK trang 48, 49 (hoặc hình
ảnh GV sưu tầm); gợi ý cho HS tìm hiểu về phong cách thiết kế
qua tổ chức thảo luận theo gợi ý:
+ Hình ảnh truyền thông trong sản phẩm thiết kế.
+ Đặc điểm, hình thức thiết kế.
+ Địa điểm trưng bày.
+ Nội dung truyền thông trong tờ gấp.
+ Kích thước, hình ảnh, cấu trúc tờ gấp.
+ Cách thức bố cục, màu sắc, kiểu và kích thước của chữ trong
sản phẩm thiết kế.
– GV cung cấp kiến thức:
+ Hình 4: Tờ gấp chương trình biểu diễn tuồng, kích thước
hình chữ nhật, sử dụng hình mặt nạ hoá trang làm hình ảnh
chính, sử dụng gam màu đỏ và xám làm chủ đạo.
+ Hình 5: Tờ gấp giới thiệu lịch trình sự kiện múa rối nước,
phần nhân vật được trổ thủng nền tạo cảm giác sinh động, sử
dụng gam màu vàng và xanh làm chủ đạo.
+ Hình 6: Giấy mời thiết kế triển lãm mặt nạ tuồng, thiết kế bố
cục theo cách phá thế, sử dụng sắc độ mạnh (đỏ, lam, trắng)
tạo ấn tượng và gây chú ý cho khán giả.
–
Thảo
luận
theo
hiểu
biết
cá nhân:
+ Hình ảnh: rõ ràng, cô đọng,
sắc nét.
+ Đặc điểm: sử dụng đồng
thời cả kênh hình và kênh
chữ,
hình
thức
thiết
kế
đa
dạng, trên trang web, ngoài
trời, thư phát trực tiếp,…
+ Địa điểm: backdrop thường
được trưng bày trong không
gian chính của sự kiện, được
bố trí ánh sáng làm nổi bật
sản phẩm; poster trưng bày
nơi tiền sảnh và các khu vực
giao thông, lối vào; vé và tờ
rơi là sản phẩm nhỏ nên được
đưa trực tiếp cho khán giả,…
– GV mở rộng kiến thức: Hình thức truyền thông, quảng bá cho
nghệ thuật biểu diễn thường được thực hiện dưới dạng poster,
backdrop, tờ rơi, tờ gấp,… Thiết kế tờ rơi, tờ gấp (brochure) cho
nghệ thuật biểu diễn là một dạng ấn phẩm quảng cáo dưới
hình thức cuốn sách mỏng chứa đựng những thông tin giới
thiệu các sự kiện biểu diễn nghệ thuật, đảm bảo được các yếu tố
về chất lượng như: hình ảnh rõ ràng, sắc nét, giàu tính thẩm mĩ,
nội dung ngắn gọn, hấp dẫn, kích thích nhu cầu tìm hiểu của
khán giả.
– Lắng nghe, ghi nhớ kiến thức.
97
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hiểu được và biết cách thể hiện sản phẩm thiết kế tờ gấp quảng cáo thông qua
các bước gợi ý.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát, tìm hiểu các bước thực hiện sản phẩm thiết
kế tờ gấp quảng cáo trong SGK trang 50. HS thực hiện sản phẩm thiết kế tờ gấp quảng cáo.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được sản phẩm thiết kế tờ gấp quảng cáo theo chủ đề yêu cầu.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS thực hiện một sản phẩm thiết kế tờ gấp quảng
cáo; yêu cầu HS mở SGK trang 50, quan sát các bước thực hiện;
giúp HS lựa chọn ý tưởng thiết kế thực hiện bài tập.
– HS thực hành SPMT theo hình thức cá nhân, chất liệu tự chọn.
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng và cấu trúc, cách gấp; xác định bố cục
thiết kế.
2. Vẽ hình, chữ.
3. Vẽ màu.
4. Chỉnh sửa và hoàn thiện sản phẩm.
Lưu ý: Sản phẩm thiết kế cần đảm bảo sự hài hoà giữa hình và nền.
Không nên sử dụng nhiều phông chữ khi thiết kế một tờ gấp.
Màu sắc có thể phân ra các sắc thái và tông màu hoặc sử dụng
các màu của thương hiệu để thể hiện.
– Bài tập thực hành: Hãy thiết kế tờ gấp giới thiệu về một đêm nhạc
kịch, một bài hát hoặc một thần tượng âm nhạc mà em yêu thích.
Bài thực hành chỉ yêu cầu HS xong bước phác thảo bố cục
(bước 1) và vẽ hình, chữ (bước 2).
– Cho HS tham khảo một số sản phẩm thiết kế tờ rơi do GV sưu tầm.
– Quan sát, tìm hiểu các bước
thực hiện sản phẩm thiết kế
tờ gấp.
– Thảo luận nhóm tìm hiểu về
cách thể hiện thiết kế tờ gấp
(brochure).
– Thực hành tạo SPMT.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn; góp ý giúp bạn
xây dựng ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm; HS nhận xét, góp
ý giúp bạn hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
98
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn một số SPMT của HS đã thực hiện xong bước 2 để
trưng bày.
– Yêu cầu HS trình bày quan điểm cá nhân theo gợi ý:
+ Nêu ý tưởng thiết kế tờ gấp của em.
+ Trình bày việc vận dụng cách thức bố cục, hình ảnh, màu sắc,
chữ,... trong thiết kế sản phẩm tờ gấp giới thiệu nghệ thuật
biểu diễn.
– Trưng bày và chia sẻ ý tưởng,
cách thể hiện của mình.
– Góp ý giúp bạn hoàn thiện
sản phẩm ở tiết học sau.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sử dụng kĩ năng, kiến thức trong chủ đề để có phương án hoàn thiện
sản phẩm với gam màu phù hợp ở tiết học sau.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về kích thước, nội dung trình bày trong thiết kế
(về hình ảnh, bố cục, màu sắc,…) để định hướng thể hiện màu hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: Lựa chọn được cách thể hiện, xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Gợi ý về các yếu tố mĩ thuật trong thiết kế tờ gấp.
+ Kích thước:
●
Kích
thước
hình
chữ
nhật:
10
×
15
cm;
12
×
18
cm;
14 × 21 cm.
●
Kích thước hình vuông 15 × 15 cm; 18 × 18 cm.
+ Hình ảnh: sử dụng hình ảnh chất lượng, rõ nét, đơn giản hoá,…
chữ viết nằm cân đối trong diện tích của phần gấp.
+ Bố cục: những hình ảnh như mặt mũi, tay chân nhân vật
tránh rơi vào giữa điểm gấp.
+ Màu sắc: phù hợp với chủ đề, nội dung.
Lựa chọn ý tưởng phù hợp để
hoàn thiện sản phẩm.
– Củng cố kiến thức bài học: Để nhận biết một sản phẩm thiết kế tờ gấp quảng cáo cần lưu
ý đến các yếu tố về hình, màu, chữ, trong tổng thể nội dung khi đặt cạnh nhau. Sự tương phản
(về hình, đậm nhạt, sắc thái, tỉ lệ,…) thường tạo hiệu quả mạnh và ấn tượng trong thiết kế.
Cần lưu ý: sự tương phản quá ít sẽ khiến thiết kế không nổi bật và ấn tượng; sự tương phản quá
nhiều sẽ khiến thiết kế trở nên lộn xộn.
– Dặn dò: Tìm hiểu về nghệ thuật thiết kế sản phẩm quảng cáo để hoàn thiện sản phẩm.
99
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm, hình thức thiết kế quảng cáo poster, backdrop, tờ gấp,…
và địa điểm trưng bày các sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS quan sát, tìm hiểu, thảo luận về các sản phẩm thiết kế
quảng cáo trong SGK trang 51 (hoặc SPMT do GV chuẩn bị).
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức, có kiến thức về các sản phẩm thiết kế quảng cáo.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Triển khai tiếp hoạt động quan sát, tìm hiểu hình tham khảo
ở SGK trang 51 hoặc một số sản phẩm mà GV tự sưu tầm; gợi ý
cho HS nêu những hiểu biết của mình về một số sản phẩm theo
nội dung:
+ Cách sử dụng bố cục, hình ảnh, màu sắc, chữ,... trong thiết
kế sản phẩm tờ gấp hai mặt giới thiệu chương trình Những câu
hát về bà.
+ Chia sẻ kĩ thuật thể hiện và xu hướng thẩm mĩ đương đại
trong thiết kế tờ gấp của em (hoặc nhóm em).
– Tổ chức cho HS trưng bày một số SPMT của cá nhân đã làm ở
tiết 1 và tổ chức thảo luận, nhận xét ý tưởng, cách thể hiện sản
phẩm theo gợi ý:
+ Hãy nêu ý tưởng thực hiện sản phẩm của em.
+ Em dự định hoàn thiện sản phẩm như thế nào?
– GV mở rộng kiến thức: Tờ gấp được thiết kế 5 trang, mỗi trang
là một hình ảnh minh hoạ khác nhau nhưng vẫn thể hiện sự liên
kết với nhau bởi cách sử dụng thống nhất gam màu lạnh làm
chủ đạo. Khi mở tờ gấp, bố cục tổng thể giữa hình, chữ và nền
tạo nhịp điệu mềm mại như giai điệu của âm nhạc.
– Góp ý nhận xét, bổ sung ý kiến của HS.
– Thảo luận, tìm hiểu về các
yếu tố mĩ thuật trong thiết kế.
– Trả lời theo cảm nhận riêng.
– Trình bày ý tưởng và dự định
cá nhân.
– Lắng nghe, tiếp nhận kiến
thức.
100
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện sản phẩm thiết kế tờ gấp quảng cáo qua các bước gợi ý.
b. Nội dung hoạt động: GV tiếp tục hướng dẫn HS quan sát hình tham khảo các bước thiết kế
trong SGK trang 50, hoàn thiện sản phẩm thiết kế tờ gấp quảng cáo.
c. Sản phẩm học tập: Bản thiết kế sản phẩm thiết kế tờ gấp quảng cáo.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Yêu cầu HS nhắc lại các bước cơ bản để tạo SPMT theo hình
tham khảo trong SGK trang 50.
– Cho HS tiếp tục hoàn thiện bài tập thực hành của tiết trước.
– Quan sát, giúp đỡ HS hoàn thiện SPMT (nếu cần).
– Nhắc lại các bước thực hành
tạo SPMT.
–
Tiếp
tục
hoàn
thiện
sản
phẩm của mình.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn; trình bày được những
cảm nhận của mình trước lớp.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm. HS thảo luận theo
gợi ý trong SGK trang 51.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– HS trình bày quan điểm cá nhân theo gợi ý:
+ Nêu đặc điểm tờ gấp trong sản phẩm thiết kế của em (hoặc
nhóm em).
+ Trình bày việc vận dụng cách thức bố cục, hình ảnh, màu sắc,
chữ,... trong thiết kế sản phẩm tờ gấp giới thiệu nghệ thuật
biểu diễn.
+ Chia sẻ kĩ thuật thể hiện và xu hướng thẩm mĩ đương đại
trong thiết kế tờ gấp của em (hoặc nhóm em).
+ Những khó khăn (nếu có) trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.
Lưu ý: Tuỳ vào số HS thực tế của lớp học, GV tổ chức thảo luận
theo cá nhân hoặc theo nhóm.
– Trưng
bày
SPMT
theo
sự
hướng dẫn của GV.
– Nhận xét, chia sẻ cảm nhận
của bản thân về các sản phẩm.
– Góp ý thêm về sản phẩm
thiết kế của bạn.
– Lắng nghe GV nhận xét, rút
kinh nghiệm cho bản thân.
101
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS có kiến thức về thiết kế tờ gấp quảng cáo chương trình hoặc tiết mục biểu diễn
đương đại cùng vai trò của truyền thông đối với xã hội.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát và tìm hiểu về thiết kế tờ gấp quảng cáo
thông qua quan sát các sản phẩm tiêu biểu.
c. Sản phẩm học tập: HS giới thiệu được một tờ gấp quảng cáo chương trình hoặc tiết mục
biểu diễn đương đại và hiểu được vai trò của truyền thông đối với xã hội.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung hoạt động Vận dụng trong
SGK trang 51 và trình bày trước lớp về thông tin đã tìm hiểu được.
– Hướng dẫn HS tìm hiểu qua sách, báo, internet,… về thiết kế
tờ gấp quảng cáo chương trình hoặc tiết mục biểu diễn đương
đại qua gợi ý: Hãy cho biết một số thông tin về các sản phẩm
thiết kế tờ gấp quảng cáo chương trình hoặc tiết mục biểu diễn
đương đại mà em đã tìm hiểu.
– GV gợi ý một số sản phẩm tờ gấp, tờ rơi cho các loại hình. Ví dụ:
Tuồng là loại hình nhạc kịch mang âm hưởng hùng tráng; Chèo
là loại hình sân khấu cổ truyền phát triển mạnh ở phía Bắc; Múa
rối là loại hình nghệ thuật cổ xưa có hình thức sân khấu hay trình
diễn liên quan đến việc thao tác với các con rối,…
– GV tổng kết: Thiết kế tờ gấp quảng cáo chương trình biểu diễn
nói riêng và vai trò của truyền thông nói chung có ảnh hưởng
rất lớn đến mọi vấn đề của xã hội. Trong nghệ thuật biểu diễn,
truyền thông tác động đến nhận thức của công chúng về định
hướng thẩm mĩ nghệ thuật của sự kiện.
–
Tìm
hiểu,
thảo
luận
và
trình bày theo gợi ý của GV.
– Trả lời theo cảm nhận riêng.
– Lắng nghe, ghi nhớ kiến
thức.
– Củng cố kiến thức bài học: Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của xã hội, vai trò truyền
thông có ảnh hưởng lớn đến mọi vấn đề của xã hội, các sản phẩm quảng cáo có những thiết kế
linh hoạt, sử dụng nhiều hình thức khác nhau để tiếp cận người dùng.
– Dặn dò: Tìm hiểu về tờ gấp giới thiệu nghệ thuật biểu diễn. Sưu tầm sản phẩm, bài viết
liên quan đến bài học. Đem đủ đồ dùng học tập để học bài 12 Nghệ thuật múa rối nước.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
102
BÀI 12: NGHỆ THUẬT MÚA RỐI NƯỚC (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nhận biết được cấu trúc, đặc điểm tạo hình, chuyển động của nhân vật rối nước.
– Xây dựng được phương án và thiết kế được sản phẩm có tỉ lệ, kích thước phù hợp với hoạt
cảnh biểu diễn.
– Trình bày được ý tưởng và kĩ thuật thực hiện sản phẩm rối nước.
– Gìn giữ và phát huy được những giá trị văn hoá của dân tộc.
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tổ chức cho HS quan sát các sản phẩm rối nước và thảo luận
tìm ra đặc điểm, cấu trúc, quy trình và vật liệu thiết kế.
– Hướng dẫn HS cách tạo ra sản phẩm thiết kế tạo dáng mô
phỏng con rối nước truyền thống.
– Tổ chức cho HS thực hành tạo ra sản phẩm thiết kế tạo dáng
mô phỏng con rối nước.
– Tổ chức trưng bày sản phẩm, giúp HS nhận biết và thảo luận
chia sẻ thêm về cách tạo sản phẩm.
– Phương pháp: thuyết trình,
vấn đáp, gợi mở, trực quan,
thực hành sáng tạo, thảo luận
nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng
dẫn thực hành hoạt động cá
nhân, hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát các sản phẩm rối nước và
thảo luận tìm ra đặc điểm, cấu trúc, quy trình và vật liệu thiết kế.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được một thiết kế tạo dáng mô phỏng
con rối nước truyền thống qua cảm nhận của cá nhân qua các yếu tố tạo hình: hình dáng, màu
sắc, xác định điểm cân bằng và các chi tiết khớp nối,... trong sản phẩm thiết kế con rối; phân tích
được một số nguyên lí tạo hình, cấu trúc và cơ chế hoạt động được sử dụng trong bài thực hành
của bạn, qua đó, cảm thụ được ý nghĩa của loại hình nghệ thuật truyền thống.
– Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết trưng bày, phân tích, nhận xét, đánh giá ý nghĩa,
công năng sử dụng của sản phẩm; nêu được hướng phát triển mở rộng cho sản phẩm bằng nhiều
hình thức thiết kế; biết phân tích những giá trị thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài
thực hành.
103
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm để thực hành
tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét,…
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào thiết kế sản phẩm.
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách nhiệm ở HS, cụ thể
qua một số biểu hiện:
– Phát triển tình yêu cuộc sống và có ý thức trân trọng các loại hình nghệ thuật truyền thống.
– Cảm nhận được vẻ đẹp của sự vật, nhân vật gắn liền với thiên nhiên và sinh hoạt của người
nông dân trồng lúa nước ở đồng bằng Bắc Bộ thông qua các sản phẩm thiết kế con rối.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy màu,
giấy bìa, khối gỗ,… trong thực hành, sáng tạo, tích cực tự giác và nỗ lực học tập, tìm hiểu.
– Cảm nhận được cái đẹp, xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua
hoạt động nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số sản phẩm thiết kế tạo dáng mô phỏng con rối nước
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, giấy vẽ, giấy bìa, màu vẽ, bút vẽ, ghim giấy, kim chỉ,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
104
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS cảm nhận được nét đặc trưng về loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian truyền
thống của Việt Nam như: không gian biểu diễn, đặc điểm tạo hình, tên gọi, quy trình thiết kế và
cơ chế hoạt động của nhân vật rối.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS quan sát một số hình ảnh thực tế của các nhân vật và
sân khấu biểu diễn rối nước; tổ chức cho HS thảo luận để tìm hiểu về loại hình và các giá trị của
nghệ thuật múa rối nước trong đời sống văn hoá tinh thần của người dân Việt Nam.
c. Sản phẩm học tập: HS nắm được đặc trưng về loại hình nghệ thuật múa rối nước truyền
thống của Việt Nam.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV tổ chức cho HS hát, đọc thơ hoặc đố vui về nghệ thuật
rối nước để tạo hứng thú. Ví dụ đọc câu thơ:
Làng mình mở hội hay chưa?
Đi xem múa rối ao chùa canh đêm
Tễu cười toét miệng ngoi lên
Trăng rằm rơi tõm in nền nước xanh
Hoàng Anh Tuấn
– Cho HS xem hình ảnh hoặc video về nghệ thuật rối nước do GV sưu tầm
hoặc vào đường link https://www.youtube.com/watch?v=Qb7nZpD7QqQ
(tuỳ tình hình thực tế mà GV triển khai cho phù hợp).
– Giới thiệu về nghệ thuật rối nước và yêu cầu HS (cá nhân/ nhóm) quan
sát các hình ảnh trong SGK trang 52, 53 (hoặc hình ảnh GV sưu tầm);
gợi ý cho HS tìm hiểu về nghệ thuật rối nước qua thảo luận theo gợi ý:
+ Hãy kể tên những nhân vật rối mà em biết (chú tễu, vua, quan, lính,
nông dân, cô tiên, rồng, phượng,…).
+ Miêu tả đặc điểm tạo hình của nhân vật (thường được tạo hình theo
tiêu chuẩn ước lệ: nữ có mặt trái xoan, người thắt đáy lưng ong, mặc
yếm dải; nam mặt chữ điền, vai rộng,...).
+ Kể tên vở diễn múa rối nước mà em đã xem. Nêu cảm nhận về nội dung
và không gian, địa điểm biểu diễn.
+ Vật liệu chính để chế tạo con rối (các loại gỗ như: gỗ sung, gỗ mít là loại
gỗ nhẹ để có thể nổi trên mặt nước; có thớ dai, không bị vỡ khi tạo tác;
có độ bền để không bị mục khi ngâm trong nước).
+ Nêu khái quát quy trình thiết kế và cách tạo hình con rối:
– Tham gia hoạt động.
– Theo dõi hình ảnh,
video.
–
Thảo
luận,
trình
bày theo hiểu biết và
cảm nhận cá nhân.
105
●
Quy trình thiết kế: nghiên cứu kịch bản, vẽ mẫu nhân vật, đục tạo hình
rối (đục rỗng bên trong để giảm trọng lượng), phơi khô, làm nhẵn bề
mặt, phủ sơn ta (loại sơn chống thấm nước giữ độ bền gỗ), thếp bạc,
vàng, hoá trang theo tính cách nhân vật, trang trí hoạ tiết, lắp bộ phận
điều khiển (máy, dây, sào, thừng,…).
●
Cách tạo hình: Đầu và thân được tạc liền trên một khúc gỗ, chân, tay
được gắn vào thân bằng những chốt gỗ. Trang phục con rối hầu hết bó
sát vào người, ranh giới phân biệt là màu sắc.
+ Cơ chế hoạt động của con rối như thế nào? (Người điều khiển đứng
bên trong sân khấu, sử dụng hệ thống sào kết hợp với dây được gắn ở
phần thân dưới để điều khiển hoặc giật con rối bằng hệ thống dây bố
trí ở bên ngoài/ dưới nước.)
– GV cung cấp kiến thức: Múa rối nước là loại hình nghệ thuật sân khấu
dân gian truyền thống của Việt Nam, ra đời khoảng hơn mười thế kỉ
trước ở vùng châu thổ sông Hồng. Đây là loại hình dùng con rối diễn trò,
diễn kịch trên mặt nước, thường diễn ra vào dịp lễ, hội làng, ngày vui,
ngày Tết,… Đặc trưng của loại hình này là sự kết hợp giữa nghệ thuật tạo
hình và nghệ thuật biểu diễn trên mặt nước. Múa rối có ở nhiều quốc gia
trên thế giới, nhưng múa rối nước thì chỉ có ở Việt Nam, được vinh danh
là tinh hoa văn hoá phi vật thể đặc sắc của dân tộc.
– Lắng nghe, ghi nhớ.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được cách bố cục và các bước thiết kế tạo dáng mô phỏng con rối.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS quan sát bài tham khảo trong SGK và hình ảnh do GV sưu tầm;
hướng dẫn HS các bước thực hiện sản phẩm mô phỏng rối nước.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được SPMT nhân vật mô phỏng rối nước.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS thực hiện một sản phẩm thiết kế mô phỏng con rối
nước. Yêu cầu HS mở SGK trang 54, cho HS quan sát các bước thực hiện;
giúp HS lựa chọn ý tưởng thiết kế thực hiện bài tập.
– Tổ chức cho HS thảo luận, nêu ý tưởng dự định cá nhân, góp ý định
hướng thêm; có thể gợi ý cho HS tìm hiểu các vở diễn để thêm ý tưởng
sáng tạo.
– Yêu cầu HS thực hành SPMT theo hình thức cá nhân, chất liệu giấy hoặc
bìa carton, màu gouache.
– Quan sát, suy nghĩ
tìm ý tưởng.
– Thảo
luận
nhóm,
tìm
hiểu
về
cách
thể hiện thiết kế mô
phỏng con rối nước
bằng giấy bìa.
106
Gợi ý các bước:
1. Phác thảo thiết kế cấu tạo tổng thể con rối (gồm phần đế và phần thân rối).
2. Vẽ hình con rối lên bìa, cắt các bộ phận và trang trí (thân và đầu phải
làm cả mặt trước, sau và ghép vào nhau).
3. Nối khớp bộ phận tay vào thân rối. (Có thể dùng kim, chỉ hoặc đinh
ghim xuyên qua và cố định hai đầu. Lưu ý không quá sát để phần tay có
thể cử động dễ dàng.)
4. Xác định điểm cân bằng để dán thân rối với đế, hoàn thiện sản phẩm.
Lưu ý: Thông thường, phần thân đặt chính giữa đế sẽ tạo thế cân bằng,
nhưng nếu một bên tay nhân vật có cầm thêm đồ vật thì phần thân cần
đặt dịch sang phía ngược lại để cân bằng trọng lượng.
– Bài tập thực hành: Hãy sử dụng các vật liệu sẵn có để thiết kế tạo dáng
và trang trí một con rối phù hợp với nhân vật trong vở diễn hoặc hoạt
cảnh em yêu thích.
Bài thực hành chỉ yêu cầu HS xong bước phác thảo thiết kế cấu tạo tổng
thể (bước 1) và vẽ hình con rối lên bìa ( một phần trong bước 2).
– Tìm hiểu các bước
thực hiện sản phẩm
thiết
kế
mô
phỏng
con rối nước.
–
Thực
hành
tạo
SPMT.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS hiểu được ý nghĩa của nhân vật rối, từ đó biết phân tích và đánh giá sản phẩm
nhân vật rối của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu bản thiết kế nhân vật rối của mình trước lớp.
– HS nêu cảm nhận của mình về nhân vật, đặc điểm tạo hình và cấu tạo con rối (khuôn mặt,
trang phục,…).
– HS phân tích, đánh giá sản phẩm của mình và của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận và phân tích được sản phẩm mô phỏng nhân vật rối nước.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn một số SPMT của HS đã thực hiện xong bước 1 và một vài
mảnh cắt rời của bước 2 để trưng bày.
– Yêu cầu HS trình bày quan điểm cá nhân theo gợi ý:
+ Nêu ý tưởng thiết kế mô phỏng con rối của em.
+ Nêu cảm nhận của mình về nhân vật, đặc điểm tạo hình và cấu tạo
con rối (khuôn mặt, trang phục, màu sắc và chi tiết khớp nối giúp
con rối cử động).
– Trưng bày và chia
sẻ ý tưởng, cách thể
hiện của mình.
–
Góp
ý
giúp
bạn
hoàn thiện sản phẩm
ở tiết học sau.
107
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sử dụng kĩ năng cắt dán, ghép hình,… để có phương án hoàn thiện
sản phẩm ở tiết học sau.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về cấu tạo, cơ chế hoạt động trong bản
thiết kế con rối (khớp nối, sự cân bằng,...) để định hướng thể hiện hoàn thiện sản phẩm thiết kế
mô phỏng con rối nước.
c. Sản phẩm học tập: Lựa chọn được cách thể hiện, xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Gợi ý về cách tạo hình (màu sắc, hình ảnh,…) và đặc điểm, cấu trúc trong
thiết kế mô phỏng con rối nước.
+ Về kích thước:
●
Phần đế rối: đường kính 15 – 20 cm.
●
Chiều cao rối: 23 – 28 cm (tính cả phần cao phía trên đế và phần gắn
vào đế bập bênh) sao cho phần tay nhân vật khi cử động không bị
chạm đế quá nhiều gây vướng.
+ Về hình ảnh nhân vật trong thiết kế:
●
Nhân vật người như chú tễu, cô tiên, thằng bờm, cô thôn nữ,… nên
khai thác vẽ mặt chính diện.
●
Nhân vật thú như: con ngựa, rùa, trâu, bò, chim,… nên khai thác vẽ
mặt nhìn nghiêng 1/2 để tiện cho việc tạo khớp nối ở các bộ phận như
đầu, cổ, thân, đuôi,…
+ Về khớp nối: Có thể dùng kim chỉ hoặc đinh ghim để nối phần thân
và bộ phận cánh tay, sau đó thắt nút cố định hai đầu bằng miếng bìa
hoặc khúc tăm tre nhỏ. Không nên thắt quá chặt gây khó cử động cho
các bộ phận.
– HS lắng nghe
– Tìm hiểu, phân tích
chi tiết và có phương
án phù hợp để hoàn
thiện sản phẩm.
– Củng cố kiến thức bài học: Để nhận biết một sản phẩm thiết kế mô phỏng con rối nước cần
lưu ý đến các yếu tố về hình, về động tác, các chi tiết có thể tạo khớp nối và sự chuyển động như:
khối đầu với thân, cánh tay với thân, bàn tay với khuỷu tay,… Các phần có chi tiết ghép khớp nối,
cần cắt cộng thêm cả những phần (mảng) bị che khuất để khớp nối được chắc chắn. Nếu mảng
che khuất quá ít, khớp nối dễ bị bong/ đứt khi chuyển động.
– Dặn dò: Tìm hiểu về nghệ thuật thiết kế con rối để hoàn thiện sản phẩm.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
108
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS hiểu được nét đặc trưng về loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian truyền thống
của Việt Nam như: không gian biểu diễn, đặc điểm tạo hình, tên gọi, quy trình thiết kế và cơ chế
hoạt động của nhân vật rối.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS quan sát một số sản phẩm các nhân vật và sân khấu biểu
diễn rối nước ở phần Tham khảo SPMT trong SGK trang 55 và một số sản phẩm mà GV sưu tầm.
c. Sản phẩm học tập: HS nắm được đặc trưng về đặc điểm, cấu tạo của con rối .
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Triển khai tiếp hoạt động quan sát, tìm hiểu hình tham khảo trong
SGK trang 55 hoặc một số sản phẩm mà GV tự sưu tầm; gợi ý cho HS
nêu những hiểu biết của mình về một số sản phẩm theo nội dung:
+ Cảm nhận về nhân vật, đặc điểm tạo hình: hình dáng, trang phục,
màu sắc,…
+ Cấu tạo con rối và chi tiết khớp nối giúp con rối cử động.
Gợi ý:
●
Hình 1: Nhân vật rối tễu mô phỏng rối nước được thiết kế chuyển
động ở cánh tay và đế bập bênh, nền phía sau là ngôi đình (không
chuyển động, chỉ mang tính trang trí). Về tạo hình, rối tễu là nhân
vật khoảng 7, 8 tuổi nhưng hình dáng thường to hơn các nhân vật
rối khác, miệng cười rộng đến mang tai, gây cười cho khán giả. Tễu
có thân hình đầy đặn, da trắng hồng, đóng khố, lộ ngực và bụng
phệ, có tính cách táo bạo, luôn luôn giễu cợt, chế nhạo người khác.
●
Hình 2: Nhân vật cô thôn nữ, rối dây, được điều khiển bởi hệ thống
dây và que sào phía trên đối với phần chuyển động là cánh tay. Về
tạo hình, nhân vật thể hiện vẻ dịu dàng, mềm mại, duyên dáng.
●
Hình 3: Rối ngựa, mô phỏng rối nước “ngựa” còn gọi là xích mã
(ngựa đỏ), diễu trên đường trong cảnh đưa quan lớn về làng (vinh
quy bái tổ), được thiết kế chuyển động ở phần đế bập bênh và
khớp nối giữa thân và cổ. Về tạo hình, nhân vật được tô màu đỏ và
màu vàng (ý nghĩa sơn son, thếp vàng), hoạ tiết trên tượng ngựa
được trang trí tỉ mỉ, mang vẻ đẹp tinh tế và trang nghiêm. Hình
ảnh nhân vật ngựa cũng thể hiện sự mạnh mẽ, thông minh và tận
tuỵ, đã trở thành một biểu tượng quan trọng trong nền văn hoá
Việt Nam.
– Cho HS trưng bày một số bản thiết kế con rối đã làm ở tiết 1 và tổ
chức thảo luận, nhận xét ý tưởng, cách thể hiện sản phẩm theo gợi ý:
Em dự định hoàn thành tiếp sản phẩm như thế nào?
– Góp ý nhận xét, bổ sung ý kiến cho HS.
– Thảo
luận
tìm
hiểu
về
cấu tạo con rối.
–
Lắng
nghe,
tiếp
thu
kiến thức.
– Trưng bày SPMT.
– Trình bày ý tưởng và dự
định cá nhân.
109
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện được SPMT nhân vật mô phỏng rối nước qua các bước gợi ý.
b. Nội dung hoạt động: GV tiếp tục hướng dẫn HS quan sát hình tham khảo các bước thiết kế
trong SGK trang 54 hoặc SPMT nhân vật mô phỏng rối nước do GV sưu tầm.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thiện SPMT nhân vật mô phỏng rối nước.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS nhắc lại các bước cơ bản để tạo SPMT theo hình tham khảo
trong SGK trang 54.
– Yêu cầu HS tiếp tục hoàn thiện bài tập thực hành của tiết trước.
– Quan sát, giúp đỡ HS hoàn thiện SPMT (nếu cần).
– Nhắc lại các bước thực
hành
tạo
sản
phẩm
mô phỏng con rối.
– Tiếp tục hoàn thiện sản
phẩm của mình.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS hiểu được ý nghĩa của nhân vật rối, từ đó biết phân tích và đánh giá được sản
phẩm nhân vật rối của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày và giới thiệu trước lớp sản phẩm nhân vật rối đã hoàn thiện
của mình.
– HS nêu cảm nhận của mình về nhân vật, đặc điểm tạo hình và cấu tạo con rối (khuôn mặt,
trang phục, màu sắc và chi tiết khớp nối giúp con rối cử động).
– Biết phân tích, đánh giá sản phẩm của mình và của bạn.
c. Sản phẩm học tập: Cảm nhận và phân tích được sản phẩm mô phỏng nhân vật rối nước.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– Yêu cầu HS trình bày quan điểm cá nhân theo gợi ý:
+ Cách thức tạo dáng, cấu trúc, đặc điểm tạo hình để thiết kế và
trang trí sản phẩm rối.
+ Cách thức thiết kế chuyển động (các khớp nối, yếu tố giữ
thăng bằng,...) trong sản phẩm rối của em (hoặc nhóm em).
– Chia sẻ ý tưởng về tính ứng dụng của sản phẩm (vở diễn, sân khấu,
địa điểm, không gian,...).
– Trưng bày SPMT theo sự
hướng dẫn của GV.
– Nhận xét, chia sẻ cảm
nhận của bản thân về các
sản phẩm.
– Góp ý thêm về sản phẩm
thiết kế của bạn.
–
Lắng
nghe
GV
nhận
xét, rút kinh nghiệm cho
bản thân.
110
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS có kiến thức về sân khấu và các tiết mục múa rối nước ở Việt Nam, có thể cùng
bạn tìm ý tưởng thiết kế và xây dựng hoạt cảnh phù hợp với sản phẩm rối đã thực hiện.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS quan sát hình ảnh trong SGK trang 55, khuyến khích HS
sưu tầm thêm hình ảnh liên quan đến sân khấu hoặc hoạt cảnh rối nước.
c. Sản phẩm học tập: HS hiểu thêm về sân khấu và các tiết mục múa rối nước ở Việt Nam. Ngoài ra,
HS có thể hợp tác với bạn/ nhóm để xây dựng ý tưởng thiết kế và hoạt cảnh phù hợp với sản phẩm
rối đã thực hiện.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung vận dụng trong SGK trang 55 và
trình bày trước lớp về thông tin đã tìm hiểu được.
– Hướng dẫn HS tìm hiểu qua sách, báo, internet,… về sân khấu rối
nước qua gợi ý:
+ Thuỷ đình thường được dựng ở đâu?
+ Hình dáng cấu tạo của thuỷ đình như thế nào?
– Hướng dẫn HS cách quan sát, tìm hiểu sản phẩm, thảo luận thêm
các chi tiết trang trí nếu chưa rõ.
– GV kết luận : Hình ảnh thuỷ đình mang dáng dấp mái đình với
kiến trúc chồng diềm hai tầng, mái ngói nhẹ nhàng và thanh thoát
với đầu đao cong vút như mái thuyền được dựng trên mặt nước (có
thể là ao, hồ hay bể chứa nước). Thuỷ đình có hai dạng: thuỷ đình cố
định bằng gạch ngói và thủy đình di động dùng để đi biểu diễn lưu
động làm bằng phên tre, khung ống nước,…
– Yêu cầu HS làm sản phẩm thuỷ đình theo nhóm và ghép với các
nhân vật rối đã thực hành ở tiết trước sao cho phù hợp với vở diễn
(nếu thời gian trên lớp cho phép).
– Tìm hiểu, thảo luận và
trình bày.
–
Lắng
nghe,
tiếp
nhận
kiến thức.
– Thảo
luận
nhóm
theo
gợi ý của GV.
– Lắng nghe, ghi nhớ kiến
thức.
– Thực hành làm sản phẩm
thuỷ đình theo nhóm.
– Củng cố kiến thức bài học: Nghệ thuật múa rối nước là một loại hình nghệ thuật sân khấu
mang tính tổng hợp, đa diện với nhiều thành phần. Để vở diễn thành công, cần trang bị thêm
cờ, quạt, lọng, cổng, ánh sáng, màn khói huyền ảo kết hợp âm nhạc (lời ca, tiếng trống, tiếng mõ,
tiếng tù và, pháo thăng thiên từ dưới nước lên,…).
– Dặn dò: Tìm hiểu về Mĩ thuật ứng dụng. Sưu tầm sản phẩm, bài viết liên quan đến bài học.
Đem đủ đồ dùng học tập để học chủ đề 7, bài 13 Nghệ thuật gốm đương đại.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
111
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ
Chủ đề giúp các em hiểu sơ lược về gốm đương đại và thiết kế bao bì sản phẩm; bước đầu làm
quen với đặc điểm, chất liệu, công năng của gốm và bao bì sản phẩm; phân tích được vẻ đẹp, vai
trò, công năng sử dụng và quy trình chế tác/ thiết kế của sản phẩm gốm và bao bì, qua đó, các em
biết vận dụng ngôn ngữ tạo hình thể hiện thực hành sáng tạo sản phẩm cho mình.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
– Hiểu được các đặc điểm, chất liệu, công năng của gốm đương đại.
– Xây dựng ý tưởng và tạo hình được sản phẩm gốm đương đại.
– Phân tích được vẻ đẹp và vai trò của sản phẩm gốm đương đại.
– Biết trân trọng giá trị nghệ thuật gốm truyền thống và đương đại.
– Hiểu được các đặc điểm nhận diện thương hiệu trên bao bì sản phẩm.
– Xây dựng được ý tưởng, phác thảo và thiết kế được bao bì sản phẩm.
– Phân tích được kết cấu và các thành phần thiết kế trên sản phẩm bao bì.
– Biết trân trọng giá trị thẩm mĩ và có ý thức trong việc sử dụng vật liệu thân thiện với
môi trường.
BÀI 13: NGHỆ THUẬT GỐM ĐƯƠNG ĐẠI (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Hiểu được đặc điểm, chất liệu, công năng của gốm đương đại.
– Xây dựng được ý tưởng và tạo hình được sản phẩm gốm đương đại.
– Phân tích được vẻ đẹp và vai trò của sản phẩm gốm đương đại.
– Biết trân trọng giá trị nghệ thuật gốm truyền thống và đương đại.
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG
Số tiết: 04
CHỦ ĐỀ 7
112
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tổ chức cho HS quan sát các sản phẩm của nghệ thuật
gốm đương đại và thảo luận tìm ra nét đặc trưng về đặc
điểm, chất liệu, kiểu dáng và màu sắc của sản phẩm đó.
– Hướng dẫn HS cách tạo ra sản phẩm đĩa gốm bằng
đất sét hoặc chất liệu phù hợp.
– Tổ chức cho HS thực hành tạo sản phẩm đĩa gốm bằng
đất sét hoặc chất liệu phù hợp.
– Trưng bày, phân tích, đánh giá.
– Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp,
gợi mở, trực quan, thực hành sáng tạo,
thảo luận nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn thực
hành hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được các sản phẩm/ tác
phẩm nghệ thuật gốm đương đại như bộ ấm chén, bát, đĩa, lư, choé gốm, phù điêu gốm,… nắm bắt
được những đặc điểm, hoạ tiết, tính ứng dụng của sản phẩm gốm đương đại Việt Nam và thế giới.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được SPMT gốm trang trí theo phong
cách đương đại bằng hình thức, chất liệu phù hợp.
– Năng lực phân tích đánh giá thẩm mĩ: phân tích được vẻ đẹp và vai trò của sản phẩm gốm
đương đại; biết phân tích những giá trị thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để tạo SPMT; biết sưu tầm các sản
phẩm thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng từ sách báo, tạp chí, internet,… để tự nghiên cứu mở
rộng kiến thức.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, trao đổi, chia sẻ, phân tích nhận xét SPMT.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết vận dụng kĩ năng nặn, uốn vuốt, tạo khối, khắc
nét và vẽ trang trí để thực hành sáng tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng thuyết trình, trao đổi, trình bày, giới thiệu, nhận xét,
góp ý,...
– Năng lực tính toán: ứng dụng các thông số kĩ thuật trong thiết kế bản vẽ để hoàn thiện SPMT.
113
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách nhiệm ở HS, cụ thể
qua một số biểu hiện:
– Phát triển tình yêu thiên nhiên, cuộc sống muôn màu và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
– Cảm nhận được vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng trong cuộc sống qua tác phẩm gốm,…
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy màu, giấy
bìa, khối gỗ,… trong thực hành, sáng tạo, tích cực tự giác và nỗ lực học tập; biết yêu quý và phát
huy giá trị nghệ thuật đương đại Việt Nam từ việc học tập và tìm hiểu.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng, với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số phiên bản tác phẩm/ sản phẩm nghệ thuật gốm.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có), đồ dùng học tập, đất sét/ đất nặn, dụng cụ nặn, bảng kê, khăn lau tay,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS hiểu được đặc trưng, hình thức thể hiện của gốm đương đại; biết được công
năng của các sản phẩm gốm đương đại.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát các hình ảnh gốm đương đại trong SGK trang 56, 57 hoặc
các hình ảnh do GV sưu tầm, qua đó hình thành ý tưởng thiết kế, sáng tạo SPMT.
c. Sản phẩm học tập: HS hình thành được ý tưởng trang trí đĩa gốm theo phong cách đương đại.
d. Tổ chức thực hiện:
114
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV tổ chức cho HS xem video về nghệ thuật gốm. Tham
khảo đường dẫn: https://www.youtube.com/watch?v=KNV9Vulin6A
(Gốm mĩ nghệ Biên Hoà) hoặc https://www.youtube.com/watch?v=
KlOQR1abYL4 (Gốm Biên Hoà – Tinh hoa đất Việt).
– Đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về xu hướng thiết kế sản phẩm gốm
theo phong cách đương đại khi xem video?
– Giới thiệu về phong cách thiết kế và yêu cầu HS (cá nhân/ nhóm) quan
sát các hình ảnh trong SGK trang 56, 57 (hoặc hình ảnh GV sưu tầm);
gợi ý cho HS tìm hiểu về nghệ thuật gốm đương đại qua tổ chức thảo
luận theo gợi ý:
+ Đặc điểm của sản phẩm gốm.
+ Ý tưởng thể hiện.
+ Kiểu dáng, màu sắc, hoạ tiết trang trí trên sản phẩm.
+ Tính ứng dụng của sản phẩm.
– GV cung cấp kiến thức:
+ Tác phẩm 1: Người phụ nữ và con chim của Joan Miró (một hoạ sĩ
và nhà điêu khắc gốm sứ), tạo hình một người phụ nữ bằng hình
khối đơn giản, nữ tính với hình trụ rỗng bên trong; bên trên là một
chiếc mũ có hình một con chim mang giá trị biểu trưng.
+ Tác phẩm 2: Hình thức và Chức năng của Anders Ruhwald, là một
tác phẩm nghệ thuật Sắp đặt, thể hiện sự tự do, chuyển động.
+ Sản phẩm 3: Bát trà của John Glick (một nghệ sĩ được biết đến
nhiều nhất với những thiết kế bộ đồ ăn độc đáo, mang phong cách
gốm sứ Nhật Bản), tạo hình bát trà với hoạ tiết hoa văn đơn giản,
hình dạng trừu tượng.
+ Sản phẩm 4 và 5: có lối tạo hình mang tính cách điệu và không
gian ước lệ với gốm nhiều màu phong phú.
+ Sản phẩm 6: Bình gốm với hình phong cảnh, dùng để trưng bày
hoặc cắm hoa.
+ …
– Xem video giới thiệu.
– Quan sát, tìm hiểu đặc
điểm phong cách thiết
kế sản phẩm.
– Trả lời theo hiểu biết
riêng:
+
Một
số
dòng
gốm:
gốm
Bát
Tràng,
gốm
Bàu Trúc, gốm Cây Mai,
gốm Biên Hoà,…;
+ Phương thức sản xuất:
●
Gốm Bát Tràng: chọn
đất
làm
gốm,
xử
lí,
pha chế đất, tạo dáng,
phơi sấy, trang trí hoa
văn,
chế
tạo
men,
tráng men, nung.
●
Gốm
Biên
Hoà:
tạo
dáng, trang trí (vẽ chìm,
đắp nổi hoặc trổ thủng),
phủ men màu, nung.
– Thảo luận và trình bày.
– Để tạo sự hứng thú, GV có thể tổ chức cho HS chơi trò chơi hoặc
chia nhóm thảo luận theo gợi ý:
+ Kể tên một số sản phẩm gốm trong đời sống.
+ Kể tên một vài dòng gốm ở Việt Nam mà em biết, tên địa phương
sản xuất các dòng gốm này.
115
– GV cung cấp kiến thức: Gốm được chia thành ba nhóm chính: đồ
đất nung, đồ sành và đồ sứ, có những đặc tính khác nhau phục vụ cho
nhiều mục đích sử dụng. Sản phẩm gốm đương đại đã có thêm nhiều
màu men mới như: gốm Bát Tràng có men nâu (nâu xám, nâu vàng,
da lươn, men nâu cộng với men nền trắng ngà và xanh rêu), men lam,
men trắng ngà, men xanh rêu, men rạn,… Gốm Biên Hoà có thêm
nhiều màu men lạ như: men xanh đồng, men đá đổ (đá ong),…
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được các bước thực hành trang trí gốm dạng đĩa tròn theo phong cách
đương đại và thực hiện được SPMT gốm bằng đất sét hoặc chất liệu phù hợp.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS tìm ý tưởng, lựa chọn chất liệu thực hành.
– HS xây dựng ý tưởng và thực hiện SPMT trang trí gốm theo phong cách đương đại.
c. Sản phẩm học tập: SPMT gốm bằng đất sét hoặc chất liệu phù hợp.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS thực hiện một sản phẩm gốm theo phong cách
đương đại; yêu cầu HS mở SGK trang 58, cho HS quan sát các bước
thực hiện sản phẩm gốm; giúp HS lựa chọn ý tưởng thiết kế thực
hiện bài tập.
– HS thực hành SPMT theo hình thức cá nhân, chất liệu tự chọn.
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng, tạo nền tròn.
2. Phác hình và gợi khối theo ý tưởng.
3. Đắp nổi.
4. Khắc chi tiết và hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hãy thực hiện một sản phẩm đĩa gốm bằng đất
sét hoặc chất liệu phù hợp.
Bài thực hành chỉ yêu cầu HS xong bước 1 và 2.
– Cho HS tham khảo thêm một số sản phẩm gốm đương đại.
– Quan sát, tìm hiểu các
bước thực hiện SPMT theo
phong cách đương đại.
– Thảo
luận
nhóm,
tìm
hiểu
về
cách
thể
hiện
SPMT với hình ảnh màu
sắc
theo
phong
cách
đương đại.
– Thực hành tạo SPMT.
116
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS biết trưng bày, phân tích và chia sẻ cảm nhận về SPMT của mình và của bạn.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày, giới thiệu và chia sẻ SPMT của mình trước lớp.
– HS phân tích đặc điểm, chất liệu sản phẩm gốm; nêu ý tưởng tạo hình sản phẩm gốm đương
đại về đường nét trang trí, màu sắc,…; chia sẻ về tính ứng dụng của sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS trưng bày, phân tích và chia sẻ được cảm nhận về SPMT của mình và
của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– Yêu cầu HS mở SGK trang 57 và trình bày quan điểm cá nhân theo
gợi ý:
+ Nêu ý tưởng thiết kế sản phẩm gốm đương đại của em (hoặc
nhóm em).
+ Đặc điểm, hoạ tiết trang trí của sản phẩm.
– GV góp ý để HS hoàn thiện sản phẩm.
– Trưng bày và chia sẻ ý
tưởng, cách thể hiện của
mình.
– Góp ý giúp bạn hoàn
thiện
sản
phẩm
ở
tiết
học sau.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sử dụng kiến thức tạo hình và kĩ năng (đắp, nặn, uốn, vuốt,
khắc nét,…) để trang trí hoàn thiện sản phẩm bằng gốm ở tiết học sau.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về một số kĩ thuật điêu khắc để định hướng cho HS
hoàn thiện sản phẩm gốm đương đại.
c. Sản phẩm: HS lựa chọn được kĩ thuật thể hiện, xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Gợi ý về các phương pháp, kĩ thuật thường được sử dụng trong
điêu khắc như: đắp nổi, khoét lõm,…
– Nếu không có công cụ chuyên dụng, có thể cho HS sử dụng các
công cụ có sẵn như ngòi bút bi, ghim kẹp giấy,… để thay thế.
– GV lưu ý về bố cục: Cần có sự nhịp nhàng về đường nét, hình khối
mảng chính, mảng phụ, đồng thời chú ý các mảng đặc, mảng trống
và cách diễn tả đường nét mang tính trang trí. Nếu bố cục đĩa gốm
nhiều mảng đặc, không có mảng trống thì đĩa gốm trở nên chật
chội, khó chịu. Mảng trống nên vuốt phẳng, mượt để tôn các mảng
có hình, hoạ tiết trang trí.
–
Lắng
nghe,
ghi
nhớ
kiến thức.
– Lựa chọn chất liệu phù
hợp
để
hoàn
thiện
sản
phẩm.
– Củng cố kiến thức bài học: Để nhận biết một sản phẩm gốm theo phong cách đương đại, ta cần
chú ý đến hoa văn, màu sắc của sản phẩm. Vì sản phẩm gốm đương đại được hỗ trợ bởi nhiều kĩ thuật,
nhiều công cụ máy móc nên màu sắc đa dạng và phong phú hơn các sản phẩm truyền thống.
– Dặn dò: Tìm hiểu về nghệ thuật gốm đương đại, đem bài thực hành để hoàn thiện sản phẩm.
117
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm của các sản phẩm gốm đương đại như đĩa, viên gạch,
vật dụng trưng bày trang trí,…
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS quan sát, thảo luận về các hình ảnh tham khảo trong
SGK trang 59 hoặc SPMT do GV chuẩn bị.
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức, củng cố kiến thức về các phong cách và xu hướng thiết kế
gốm đương đại Việt Nam.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV có thể cho HS xem video:
https://www.youtube.com/watch?v=GVni7JSj1cI (“LOONG KOONG” –
Triển lãm sắp đặt gốm đương đại).
Đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì khi xem triển lãm?
– Triển khai tiếp hoạt động quan sát, tìm hiểu hình tham khảo
trong SGK trang 59 hoặc một số hình ảnh sản phẩm gốm mà GV
sưu tầm; tổ chức cho HS quan sát, thảo luận về hình tham khảo
theo gợi ý: Nêu đặc điểm, chất liệu sản phẩm gốm.
– GV cung cấp kiến thức:
+ Hình 1: Con công, đất sét cao lanh, màu hơi nhạt, tạo hình sản
phẩm uốn cong theo hình tròn, phần đuôi đơn giản nhưng mang
tính cách điệu cao. Sản phẩm dùng để trưng bày và trang trí.
+ Hình 2: Cá chép, đất sét màu nâu đỏ, lấy ý tưởng của tranh dân
gian Đông Hồ nhưng tạo hình phù hợp với sản phẩm mang tính
ứng dụng.
+ Hình 3: Biển đảo và quê hương, gốm men, sản phẩm trang trí
theo bố cục tranh đề tài, màu sắc vui tươi.
– Tổ chức cho HS trưng bày một số sản phẩm làm bằng đất sét
hoặc đất nặn của cá nhân đã làm ở tiết 1 và tổ chức thảo luận, nhận
xét ý tưởng, cách thể hiện sản phẩm theo gợi ý:
+ Hãy nêu ý tưởng thực hiện sản phẩm của em.
+ Em dự định hoàn thành sản phẩm như thế nào?
– GV góp ý nhận xét, bổ sung ý kiến.
– Thảo
luận
tìm
hiểu
về
màu
sắc,
đặc
điểm
của
triển lãm sản phẩm gốm
đương đại.
– Quan sát và trả lời theo
cảm nhận riêng.
– Trưng bày SPMT.
– Trình bày ý tưởng và dự
định cá nhân.
– HS lắng nghe.
118
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện sản phẩm gốm theo phong cách đương đại thông qua các bước gợi ý.
b. Nội dung hoạt động: GV tiếp tục hướng dẫn HS quan sát hình tham khảo các bước thiết kế
trong SGK trang 58 để củng cố kiến thức, hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thiện sản phẩm gốm theo phong cách đương đại.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS nhắc lại các bước cơ bản để tạo SPMT theo hình tham khảo
trong SGK trang 46.
– Cho HS tiếp tục hoàn thiện bài tập thực hành của tiết trước.
– Quan sát, giúp đỡ HS hoàn thiện SPMT (nếu cần).
– Nhắc lại các bước thực
hành tạo SPMT.
– Tiếp tục hoàn thiện sản
phẩm gốm của mình theo
phong cách đương đại.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn; trình bày được những
cảm nhận của mình trước lớp.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm. HS thảo luận theo
gợi ý trong SGK trang 59.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– Yêu cầu HS trình bày quan điểm cá nhân theo gợi ý:
+ Trình bày ý tưởng, màu sắc và kĩ thuật thể hiện trong sản phẩm.
+ Tính ứng dụng, giá trị thẩm mĩ trong đời sống.
+ Những khó khăn (nếu có) trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.
Lưu ý: Tuỳ vào số HS thực tế của lớp học, GV tổ chức thảo luận theo
cách cho từng HS phát biểu hoặc HS phát biểu theo nhóm.
–
Trưng
bày
SPMT
theo
hướng dẫn của GV.
–
Nhận
xét,
chia
sẻ
cảm
nhận của bản thân về các
sản phẩm.
– Góp ý thêm về sản phẩm
thiết kế của bạn.
– Lắng nghe GV nhận xét, rút
kinh nghiệm cho bản thân.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS hiểu được đặc điểm gốm đương đại thông qua việc sưu tầm tác phẩm của các
nghệ sĩ nổi tiếng, tác phẩm đã được trưng bày triển lãm,…
b. Nội dung hoạt động: HS sưu tầm hình ảnh sản phẩm trên các phương tiện truyền thông và
tìm hiểu về gốm đương đại.
c. Sản phẩm học tập: Hình ảnh sưu tầm sản phẩm gốm đương đại kèm theo ý kiến phân tích
về ý tưởng, tạo hình, kĩ thuật thể hiện, giá trị thẩm mĩ và tính ứng dụng của gốm trong đời sống.
d. Tổ chức thực hiện:
119
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung Vận dụng trong SGK trang 59
và trình bày trước lớp về thông tin đã tìm hiểu được.
– Tổ chức cho HS tìm hiểu về gốm đương đại, chọn tác phẩm yêu
thích và nêu ý kiến nhận xét, phân tích theo gợi ý:
+ Ý tưởng, tạo hình, màu sắc và kĩ thuật thể hiện.
+ Tính ứng dụng, giá trị thẩm mĩ trong đời sống.
– Hướng dẫn HS sưu tầm qua sách, báo, internet,… về nghệ thuật
gốm đương đại.
– Tìm hiểu, thảo luận và cử
đại diện trình bày theo ý
kiến riêng.
– Lắng nghe, thực hiện.
– Củng cố kiến thức bài học: Nghệ thuật gốm đương đại có sự kế thừa các chất liệu dân gian
và truyền thống nhưng có thêm sự hỗ trợ của kĩ thuật mới. Nghệ sĩ/ nghệ nhân đôi khi tìm cách
loại bỏ hình khối cơ bản của các mẫu bình lọ,…đã có trước đây, đồng thời kết hợp chất liệu gốm
với các chất liệu khác để tạo nên những giá trị thẩm mĩ mới cho các sản phẩm.
– Dặn dò: Tìm hiểu về thiết kế bao bì sản phẩm. Sưu tầm sản phẩm, bài viết liên quan đến bài học.
Đem đủ đồ dùng học tập để học bài 14 Thiết kế bao bì sản phẩm.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Bài 14: THIẾT KẾ BAO BÌ SẢN PHẨM (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Hiểu được các đặc điểm nhận diện thương hiệu trên bao bì sản phẩm.
– Xây dựng được ý tưởng, phác thảo và thiết kế được bao bì sản phẩm.
– Phân tích được kết cấu và các thành phần thiết kế trên sản phẩm bao bì.
– Biết trân trọng giá trị thẩm mĩ và có ý thức trong việc sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
120
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Tổ chức cho HS quan sát các sản phẩm thiết kế bao bì
và thảo luận tìm ra yếu tố nhận diện thương hiệu, nét đặc
trưng chất liệu, kiểu dáng và màu sắc của sản phẩm đó.
– Hướng dẫn và tổ chức cho HS tạo ra sản phẩm thiết kế
bao bì bằng giấy crô-ki hoặc giấy bìa phù hợp.
– Tổ chức trưng bày sản phẩm; giúp HS phân tích, đánh
giá sản phẩm.
– Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp,
gợi mở, trực quan, thực hành sáng tạo,
thảo luận nhóm, luyện tập, đánh giá.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn thực
hành hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát và cảm nhận được các sản phẩm thiết kế
bao bì như bao bì đựng bánh, kẹo, bao bì cà phê, giày thể thao,… nắm bắt được những đặc điểm
thiết kế, tính ứng dụng của sản phẩm.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được SPMT thiết kế bao bì bằng hình thức,
chất liệu phù hợp.
– Năng lực phân tích đánh giá thẩm mĩ: phân tích được vẻ đẹp và vai trò của sản phẩm thiết kế
bao bì; biết phân tích những giá trị thẩm mĩ trên sản phẩm của cá nhân và nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để tạo SPMT; biết sưu tầm các sản phẩm
thiết kế bao bì từ sách báo, tạp chí, internet,… để tự nghiên cứu mở rộng kiến thức.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành,
trưng bày, trao đổi, chia sẻ, phân tích nhận xét SPMT.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết vận dụng kĩ năng vẽ, cắt dán, để thực hành
sáng tạo SPMT.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng thuyết trình, trao đổi, trình bày, giới thiệu, nhận xét,
góp ý,...
– Năng lực tính toán: ứng dụng các thông số kĩ thuật trong thiết kế bao bì để áp dụng vào
thiết kế SPMT.
3. Về phẩm chất
Bài học góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách nhiệm ở HS, cụ thể
qua một số biểu hiện:
121
– Phát triển tình yêu thiên nhiên, cuộc sống muôn màu và có ý thức bảo vệ thiên nhiên,
môi trường.
– Cảm nhận được vẻ đẹp của sự vật, đồ vật trong cuộc sống qua sản phẩm bao bì.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, giấy màu,
giấy bìa, khối gỗ,… trong thực hành, sáng tạo, tích cực tự giác và nỗ lực học tập; biết yêu quý và
phát huy giá trị nghệ thuật đương đại Việt Nam từ việc học tập và tìm hiểu.
– Xây dựng tình thương yêu, đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè qua hoạt động nhóm.
– Cảm nhận được cái đẹp, thể hiện được tình yêu, trách nhiệm của mình với cộng đồng, với nhóm.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số phiên bản tác phẩm/ sản phẩm thiết kế bao bì.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, SBT (nếu có).
– Đồ dùng học tập, thước, kéo, keo dán, giấy bìa, màu vẽ, bút chì, tẩy,…
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS nắm được kiểu dáng, yếu tố nhận diện thương hiệu; cấu trúc và công năng; tính
sáng tạo trong ý tưởng thiết kế, kĩ năng thực hiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: Thông qua tranh ảnh, mô hình, video,… mà GV cung cấp, HS quan sát,
liên tưởng, hình thành ý tưởng thiết kế, sáng tạo mĩ thuật.
c. Sản phẩm học tập: HS nắm được kiểu dáng, yếu tố nhận diện thương hiệu; cấu trúc và công
năng; tính sáng tạo trong ý tưởng thiết kế, kĩ năng thực hiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
122
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV đặt vấn đề: Ngày nay, ngoài việc quan tâm đến
chất lượng, người ta còn quan tâm đến hình thức sản phẩm, đặc
biệt là những sản phẩm dùng làm quà tặng. Từ nhu cầu đó, việc
thiết kế những bao bì lịch sự, trang trọng, hoạ tiết đẹp mắt nhằm
làm tăng giá trị sản phẩm được chú trọng.
– Giới thiệu về phong cách thiết kế và yêu cầu HS (cá nhân/ nhóm)
quan sát các hình ảnh trong SGK trang 60, 61 (hoặc hình ảnh do
GV sưu tầm); gợi ý cho HS tìm hiểu về bao bì qua tổ chức thảo
luận theo nội dung:
+ Kiểu dáng và yếu tố nhận diện thương hiệu sản phẩm.
+ Cấu trúc và công năng của sản phẩm.
+ Tính sáng tạo trong ý tưởng thiết kế, kĩ năng thực hiện.
+ Bố cục hình ảnh, mảng chính – phụ, cách phối màu,...
+ Cách sử dụng chữ, kiểu chữ.
– GV mở rộng kiến thức: Bao bì là sản phẩm ứng dụng gần gũi và
xuất hiện nhiều trong đời sống, có chức năng chứa đựng, bảo vệ,
quảng cáo, trưng bày, trang trí và nhận diện thương hiệu,… Tuỳ
vào từng loại sản phẩm, nhà thiết kế bao bì cần lựa chọn vật liệu
cho phù hợp. Theo xu hướng đương đại, bao bì cần có chất liệu
thân thiện với môi trường và quảng bá được hình ảnh thương
hiệu sản phẩm. Thiết kế bao bì có hai loại chính: bao bì trực tiếp
và bao bì gián tiếp.
– HS lắng nghe.
– Thảo luận và trình bày.
+ Hình 1, 2, 3, 5: loại bao bì
tiện dụng bên ngoài được
ưa chuộng. Nó vừa mang
tính thẩm mĩ vừa giúp người
sử dụng đóng mở sản phẩm
một
cách
nhanh
chóng
không phải mất nhiều thao
tác. Các bao bì thường dùng
hình ảnh sản phẩm làm nội
dung trang trí. Riêng hình 5,
bao bì bánh cốm được trang
trí bằng tranh vẽ dãy phố cổ
Hà Nội (nơi có nhiều thương
hiệu bánh cốm gia truyền).
+ Hình 4: bao bì bên trong,
vừa là vỏ bọc bảo vệ sản
phẩm
vừa
mang
tính
trang trí.
– Trả lời theo hiểu biết riêng.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được các bước thiết kế một bao bì sản phẩm và hoàn thiện được sản phẩm
bao bì mà mình yêu thích.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS tham khảo một số mẫu bao bì sản phẩm hiện có trên thị
trường, từ đó HS hình thành ý tưởng thiết kế bao bì theo ý thích.
c. Sản phẩm học tập: SPMT bao bì bằng giấy hoặc vật liệu thân thiện với môi trường được thiết
kế theo cách thủ công hoặc thiết kế trên máy vi tính.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS thực hiện một sản phẩm gốm theo phong cách
đương đại; yêu cầu HS mở SGK trang 62, cho HS quan sát các bước
thực hiện sản phẩm bao bì; giúp HS lựa chọn ý tưởng thiết kế thực
hiện bài tập.
– Quan sát, tìm hiểu các bước
thực hiện thiết kế bao bì.
123
Gợi ý các bước:
1. Xây dựng ý tưởng, tạo dáng bằng tay hoặc phối hợp áp dụng
công nghệ.
2. Vẽ, gấp hoặc cắt dán theo ý tưởng.
3. Phác hình, chữ, gấp hộp; dùng keo dán cách cạnh đảm bảo
chắc chắn.
4. Sử dụng kiểu chữ, màu sắc, hình ảnh đảm bảo đặc điểm của
thương hiệu; hoàn thiện sản phẩm.
– Bài tập thực hành: Hãy thiết kế một sản phẩm bao bì có chất liệu
thân thiện với môi trường mà em yêu thích.
Bài thực hành chỉ yêu cầu HS thực hiện bước 1 và bước 2.
– Cho HS tham khảo thêm một số bản thiết kế sản phẩm do GV
sưu tầm.
– Thảo luận nhóm tìm hiểu
về cách thể hiện bao bì.
– Thực hành tạo SPMT.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS biết cách trưng bày SPMT và trình bày được cảm nhận về SPMT theo gợi ý của GV.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS trưng bày, giới thiệu sản phẩm trước lớp.
– HS trưng bày, giới thiệu sản phẩm bao bì của mình; nhận xét, góp ý về sản phẩm của bạn về
hình thức, kết cấu, kĩ thuật thể hiện,…
c. Sản phẩm học tập: HS giới thiệu được sản phẩm bao bì của mình; nhận xét, góp ý sản phẩm
bao bì của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn một số SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– Yêu cầu HS mở SGK trang 63 và trình bày quan điểm cá nhân
theo gợi ý:
+ Nêu ý tưởng thiết kế bao bì của em (hoặc nhóm em).
+ Kết cấu bao bì, kĩ thuật thể hiện, các yếu tố nhận diện thương hiệu.
– Góp ý để HS hoàn thiện sản phẩm.
– Trưng bày và chia sẻ ý
tưởng,
cách
thể
hiện
sản
phẩm bao bì của mình.
– Góp ý giúp bạn hoàn thiện
sản phẩm ở tiết học sau.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sử dụng kiến thức tạo hình và kĩ năng cắt dán, lắp ghép để trang trí
hoàn thiện sản phẩm bao bì ở tiết học sau.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về một số sản phẩm tiêu biểu của một
thương hiệu đã có tên tuổi để định hướng cho HS hoàn thiện sản phẩm thiết kế bao bì.
c. Sản phẩm học tập: Lựa chọn được kĩ thuật thể hiện, xây dựng được ý tưởng hoàn thiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
124
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Nêu các phương pháp, kĩ thuật làm bao bì dạng khối hộp hoặc
khối hộp kèm quai xách qua việc quan sát sản phẩm do GV sưu
tầm theo hướng dẫn:
+ Nội dung cần ghi trên bao bì bắt buộc phải đầy đủ (thông tin
về sản phẩm, lô gô nhãn hàng, hình ảnh sản phẩm, trọng lượng,
kích thước,… ).
+ Chọn hình thức bao bì phù hợp, thông tin chính xác, tránh sai sót
về hình ảnh sản phẩm.
– GV lưu ý HS chọn loại giấy bìa vừa phải, đủ độ cứng nhưng không
quá dày để dễ gấp các đường biên.
Lựa chọn hình thức và chất
liệu phù hợp để hoàn thiện
sản phẩm.
– Củng cố kiến thức bài học: Mục đích ban đầu của thiết kế bao bì là tạo ra một phương tiện để
chứa, bảo vệ, vận chuyển, lưu trữ, nhận diện và phân biệt sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, sau
đó bao bì còn có chức năng đáp ứng các mục tiêu quảng bá, tiếp thị, thúc đẩy hoạt động bán hàng.
Vì vậy, một thiết kế bao bì đẹp, ấn tượng, độc đáo sẽ tạo cho thương hiệu một lợi thế cạnh tranh lớn.
Gần đây, xu hướng thiết kế bao bì tối giản khá được ưa chuộng.
– Dặn dò: Tìm hiểu về nghệ thuật thiết kế bao bì sản phẩm, đem theo bài thực hành để hoàn
thiện sản phẩm.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS quan sát và nắm được kiểu dáng, yếu tố nhận diện thương hiệu; cấu trúc và
công năng; tính sáng tạo trong ý tưởng thiết kế, kĩ năng thực hiện sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS quan sát, thảo luận về các hình ảnh tham khảo trong
SGK trang 63 hoặc SPMT do GV chuẩn bị.
c. Sản phẩm học tập: HS nhận thức, củng cố kiến thức về kiểu dáng, yếu tố nhận diện thương hiệu;
cấu trúc và công năng; tính sáng tạo trong ý tưởng thiết kế, kĩ năng thực hiện sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Triển khai tiếp hoạt động quan sát, tìm hiểu, thảo luận
về hình ảnh tham khảo trong SGK trang 63 hoặc một số
hình ảnh sản phẩm bao bì mà GV sưu tầm theo gợi ý:
+ Kiểu dáng và yếu tố nhận diện thương hiệu sản phẩm.
+ Cấu trúc và công năng của sản phẩm.
– Quan sát và thảo luận:
+ Hình 1: Bao bì kẹo làm bằng giấy
bìa với tạo hình uốn cong, mô phỏng
theo khối của sản phẩm kẹo cùng
hình ảnh trang trí.
125
+ Tính sáng tạo trong ý tưởng thiết kế, kĩ năng thực hiện.
+ Bố cục hình ảnh sản phẩm, phối màu và diễn đạt
mảng chính, phụ.
+ Cách sử dụng chữ, kiểu chữ.
– Cho HS trưng bày một số sản phẩm thiết kế bao bì đã
làm ở tiết 1 và tổ chức thảo luận, nhận xét ý tưởng, cách
thể hiện sản phẩm theo gợi ý:
+ Hãy nêu ý tưởng thực hiện sản phẩm của em.
+ Em dự định hoàn thành tiếp sản phẩm như thế nào?
– Góp ý, nhận xét, bổ sung thêm ý kiến cho HS.
+ Hình 2: Bao bì hạt dẻ được thiết kế
trên bìa cứng với hình trụ đơn giản,
có
nắp
tháo
rời
tiện
dụng.
Mảng
chính là chùm hạt dẻ, nền màu be
đơn giản, kiểu chữ đậm dễ đọc.
+ Hình 3: Bao bì nho khô, màu sắc và
hình ảnh chưa được phù hợp vì hình
ảnh trên bao bì là nho tươi. Cần rút
kinh nghiệm về thông tin hình ảnh.
– Trưng bày sản phẩm thiết kế bao bì.
– Trình bày ý tưởng và dự định cá nhân.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hoàn thiện sản phẩm thiết kế bao bì mà mình yêu thích.
b. Nội dung hoạt động: GV tiếp tục hướng dẫn HS quan sát hình ảnh, tham khảo các bước thiết
kế trong SGK trang 62 để củng cố kiến thức, hoàn thiện sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thiện sản phẩm thiết kế bao bì theo cách thủ công hoặc thiết kế trên
máy vi tính.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS nhắc lại các bước cơ bản để tạo SPMT theo các
bước tham khảo trong SGK trang 62.
– Cho HS tiếp tục hoàn thiện bài tập thực hành của
tiết trước.
– Quan sát, giúp đỡ HS hoàn thiện SPMT (nếu cần).
– Nhắc lại các bước thực hành tạo
SPMT.
– Tiếp tục hoàn thiện sản phẩm thiết kế
bao bì sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS nhận xét, đánh giá được sản phẩm của mình và của bạn; trình bày được
cảm nhận của mình trước lớp.
b. Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của cá nhân/ nhóm. HS thảo luận theo
gợi ý trong SGK trang 63.
c. Sản phẩm học tập: HS cảm nhận, phân tích được SPMT của mình và của bạn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Lựa chọn SPMT của HS đã thực hiện để trưng bày.
– Yêu cầu HS trình bày quan điểm cá nhân theo gợi ý:
+ Nêu ý tưởng, nét đặc sắc trong thiết kế về màu sắc,
đường nét, hình ảnh.
– Trưng bày SPMT theo hướng dẫn
của GV.
– Nhận xét, chia sẻ cảm nhận của bản
thân về các sản phẩm.
126
+ Kĩ thuật thể hiện, các yếu tố nhận diện thương hiệu
trong sản phẩm.
+ Những khó khăn (nếu có) trong quá trình hoàn thiện
sản phẩm.
– GV đánh giá, nhận xét kết quả chung theo nhóm hoặc
cá nhân.
– Góp ý thêm về sản phẩm thiết kế
của bạn.
– Lắng nghe GV nhận xét, rút kinh
nghiệm cho bản thân.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết cách sưu tầm một số sản phẩm bao bì đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, kích cỡ,
chất liệu.
b. Nội dung hoạt động:
– GV hướng dẫn HS sưu tầm hình ảnh sản phẩm trên các phương tiện truyền thông.
– HS sưu tầm những sản phẩm đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, kích cỡ và chất liệu.
c. Sản phẩm học tập: Hình ảnh sưu tầm đa dạng về nhiều loại bao bì sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung Vận dụng trong
SGK trang 63 và trình bày trước lớp về thông tin đã tìm
hiểu được.
– Tổ chức cho HS tìm hiểu về bao bì sản phẩm, nêu ý
kiến nhận xét, phân tích theo gợi ý: Ý tưởng về kiểu
dáng, màu sắc, kích cỡ, chất liệu của bao bì sản phẩm
Tiệm bánh Hoài Thanh.
– Hướng dẫn HS sưu tầm hình ảnh về thiết kế bao bì sản
phẩm qua sách, báo, internet.
– Tìm hiểu, thảo luận và cử đại diện
trình bày theo ý kiến riêng.
– Lắng nghe, thực hiện.
– Củng cố kiến thức bài học: Các thông tin trên bao bì giúp người sử dụng biết được: tên sản
phẩm, hãng sản xuất, thành phần, cách bảo quản, hạn sử dụng,... của sản phẩm. Người tiêu dùng
cần kiểm tra các thông tin trước khi mua hàng.
– Dặn dò: Tìm hiểu chủ đề 8; sưu tầm sản phẩm, bài viết liên quan đến bài học; đem đủ đồ
dùng học tập để học bài 15: Ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
127
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ
Chủ đề này giúp các em biết quan sát và nắm được nét đặc trưng của ngành nghề thuộc lĩnh vực
Mĩ thuật ứng dụng, hiểu được giá trị và lợi ích của ngành nghề này đối với đời sống xã hội. Các em
biết lựa chọn, tìm hiểu và phân tích những hình ảnh đặc trưng để thực hiện được SPMT, bài luận
và xây dựng được đoạn phim ngắn giới thiệu về ngành nghề; hình thành ý tưởng tạo nên những
sản phẩm có tính nghệ thuật; giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá những thông điệp có ý nghĩa về
ngành đặc thù, bước đầu hình thành định hướng nghề cho bản thân.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
– Liệt kê được một số ngành nghề thuộc hoặc liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
– Viết được một bài luận (hoặc vẽ được bản đồ tư duy, thực hiện được một đoạn phim ngắn)
giới thiệu về ngành nghề liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
– Bước đầu hình thành được định hướng nghề theo sở thích cá nhân.
– Hiểu được vai trò, ý nghĩa và phát huy năng lực sáng tạo Mĩ thuật ứng dụng trong đời sống
văn hoá xã hội.
– Hiểu được yếu tố đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
– Thể hiện được kiến thức, kĩ năng liên môn thông qua sản phẩm cụ thể.
– Nhận định được lĩnh vực chuyên ngành phù hợp với sở thích cá nhân.
– Biết trân trọng giá trị của các ngành nghề thuộc hoặc liên quan lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
Bài 15: NGÀNH NGHỀ
THUỘC LĨNH VỰC MĨ THUẬT ỨNG DỤNG (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Nêu được một số ngành nghề tiêu biểu thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng và các ngành nghề
có liên quan.
– Giới thiệu được nhân vật tiêu biểu của ngành nghề bằng các hình ảnh hoặc video.
– Nhận thức được ý nghĩa về các ngành nghề thuộc hoặc liên quan lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
HƯỚNG NGHIỆP
Số tiết: 04
CHỦ ĐỀ 8
128
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Khuyến khích, gợi mở, tạo điều kiện để HS nhận
ra được ý nghĩa của các ngành nghề thuộc lĩnh vực
mĩ thuật hoặc có liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
– Hướng dẫn, hỗ trợ HS tra cứu và sử dụng các
nguồn tư liệu để viết bài luận, xây dựng video ngắn
giới thiệu về ngành nghề và nhân vật tiêu biểu.
– Gợi mở cho HS hiểu được ý nghĩa của ngành
nghề thuộc hoặc liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
– Phương pháp: trực quan, gợi mở, thực
hành, thảo luận, nêu vấn đề và giải quyết
vấn đề, liên hệ thực tiễn.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn thực hành
hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: biết quan sát nét đặc trưng của ngành nghề thuộc/
liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng, giá trị và lợi ích của ngành nghề đó đối với đời sống xã hội.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được SPMT mang tính ứng dụng, viết
được bài luận (hoặc vẽ được bản đồ tư duy, xây dựng được một đoạn phim ngắn) giới thiệu ngành
nghề có liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
– Năng lực phân tích đánh giá thẩm mĩ: biết tìm hiểu và phân tích về ngành nghề thông qua
sơ đồ về các lĩnh vực của Mĩ thuật ứng dụng, từ đó, có định hướng lựa chọn ngành nghề theo sở
thích và theo năng lực bản thân; biết phân tích giá trị thẩm mĩ, giá trị xã hội thông qua bài luận
của cá nhân hoặc nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, màu sáp, màu nước, bút lông, chì, tẩy,… để
tạo SPMT; biết sưu tầm các bài nghiên cứu thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng từ sách báo, tạp chí,
internet,… để tự nghiên cứu và mở rộng kiến thức.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành, trưng
bày, trao đổi, chia sẻ, phân tích nhận xét bài luận/ SPMT.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết vận dụng kĩ năng vẽ hoặc kết hợp vẽ với tạo
SPMT ứng dụng trong thực hành sáng tạo.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói, trao đổi, trình bày, giới thiệu, nhận xét, góp ý,...
– Năng lực tin học: biết ứng dụng công nghệ thông tin vào tìm hiểu, sưu tầm những tài liệu
liên quan đến bài học.
129
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính kiên trì, yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm, lan toả tinh thần nhân văn ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
– Biết cảm nhận và trân trọng các giá trị thẩm mĩ trong cuộc sống cũng như trong các ngành
nghề đặc thù thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét, phân tích bài luận và SPMT.
– Hiểu được vai trò và có ý thức phát huy mĩ thuật ứng dụng trong đời sống văn hoá xã hội.
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng trong thực hành, sáng tạo;
tích cực tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tinh thần đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè thông qua các hoạt động.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số bài viết, video giới thiệu về chuyên ngành Mĩ thuật ứng dụng.
– Các bước hướng dẫn dàn ý bài viết.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, VBT (nếu có).
– Đồ dùng học tập: giấy vẽ, màu (màu sáp, màu gouache, màu nước), đất nặn, bút lông, lọ nước
rửa bút, chì tẩy, giấy màu, keo dán, kéo, vật liệu đã qua sử dụng (bìa carton, giấy báo,...) thân thiện
với môi trường và đảm bảo an toàn vệ sinh.
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS cảm nhận, hiểu biết khái quát về từng ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật
ứng dụng, từ đó góp phần định hướng được nghề nghiệp cho bản thân.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát, tìm hiểu hình ảnh thực tế về các ngành nghề, tác phẩm,
sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS nắm được sự đa dạng, nét đặc trưng, tên gọi chính xác nội dung
công việc, sản phẩm của các loại hình ngành nghề.
d. Tổ chức thực hiện:
130
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: Có thể cho HS chơi trò chơi đoán hình.
Cách chơi: Bức hình sản phẩm được che bằng 4
mảnh ghép, mỗi mảnh tương ứng với một câu hỏi.
Nếu trả lời đúng câu hỏi, mảnh ghép tương ứng
của hình sẽ lộ ra. Đến câu trả lời đúng thứ 3, HS có
thể đoán luôn sản phẩm mà không cần trả lời tiếp
câu cuối.
Ví
dụ:
Bức
hình
là
sản
phẩm
đôn/
chân
đèn/
bình vôi,… bằng gốm được che bằng 4 mảnh ghép
tương ứng với các câu hỏi sau:
+ Làng gốm nào nổi tiếng ở gần Hà Nội?
+ Người tạo ra sản phẩm gốm gọi là gì?
+ Các sản phẩm gốm làm bằng chất liệu gì?
+ Kể tên một vài sản phẩm gốm tiêu biểu.
– GV có thể bổ sung kiến thức: Làng gốm Bát Tràng
là làng nghề gốm nổi tiếng có bề dày lịch sử tại Việt
Nam, có nhiều sản phẩm gốm khác nhau, phục vụ
cho nhiều mục đích sử dụng.
– Giới thiệu bài mới.
– Cho HS quan sát hình ảnh trong SGK trang 64, 65
và tổ chức thảo luận theo nội dung:
+ Lĩnh vực hoạt động chính của Thiết kế công nghiệp
là gì? Tên gọi của các sản phẩm.
+ Lĩnh vực hoạt động chính của Thiết kế đồ hoạ
là gì? Tên gọi của sản phẩm.
+ Nét đặc trưng của mỗi ngành nghề được thể
hiện như thế nào?
– Lắng nghe luật chơi và tham gia trò chơi.
– HS quan sát, trả lời câu hỏi của mảnh
ghép:
+ Làng gốm Bát Tràng.
+ Nghệ nhân.
+ Chất liệu đất sét.
+ Lọ hoa, bát dĩa, ấm chén, độc bình, chân
đèn, đôn, bình vôi, nậm, choé thờ,…
– HS lắng nghe.
– Thảo luận:
+ Hoạt động chính của Thiết kế công
nghiệp là vẽ, thiết kế, tạo mô hình (dáng
sản phẩm),… trong môi trường sản xuất
thủ công nghiệp. Sản phẩm: hình dáng
các thiết bị công nghiệp, đồ gia dụng,
trang sức,…
+ Hoạt động chính của Thiết kế đồ hoạ là:
vẽ, thiết kế trên thiết bị điện tử, in ấn,…
Sản phẩm: lô gô, nhãn hàng, ấn phẩm
xuất bản, tờ rơi, áp phích,…
+ Nêu những ngành nghề chính của Mĩ thuật ứng
dụng, đặc điểm sản phẩm của mỗi ngành nghề.
+
Nêu
các
ngành
nghề
có
liên
quan
gần
với
Mĩ thuật ứng dụng.
+ Đặc điểm chung về sự sáng tạo ra các sản phẩm.
– GV giới thiệu mở rộng về tính liên môn giữa các
ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
+ (Trả lời theo hiểu biết cá nhân.)
+ Thiết kế công nghiệp, Thiết kế đồ hoạ,
Thiết kế thời trang, Thiết kế mĩ thuật sân
khấu – điện ảnh, Thiết kế mĩ thuật đa
phương tiện.
+ Kiến trúc.
+ Các mẫu sản phẩm có thể làm thủ công
hoặc tạo bản thiết kế trên máy vi tính;
các sản phẩm đại trà thường sản xuất
bằng máy móc.
– Lắng nghe và ghi nhớ kiến thức.
131
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hiểu, phân tích, đánh giá được một ngành nghề có liên quan đến Mĩ thuật ứng
dụng để hiểu sâu hơn về lĩnh vực đó.
b. Nội dung hoạt động: GV tạo điều kiện cho HS tham khảo một số bài viết giới thiệu về các
ngành nghề, nghệ sĩ/ nghệ nhân, triển lãm mĩ thuật chuyên đề để HS biết cách lập dàn ý một
bài luận, triển khai các ý chính để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
c. Sản phẩm học tập: Bài luận hoặc sơ đồ tư duy giới thiệu nội dung về ngành nghề (hoạ sĩ,
nghệ nhân, triển lãm Mĩ thuật ứng dụng).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS đọc tham khảo một số bài viết ngắn hoặc
video về ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng
dụng mà GV sưu tầm hoặc tự viết. Có thể là bài viết
về nghề thiết kế, vẽ tem, thiết kế sách, làm gốm,….
có nội dung dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của
HS lớp 9. Ví dụ: bài viết về hoạ sĩ Bùi Trang Chước
(người sáng tác Quốc huy Việt Nam); “ông tổ vẽ tem”
của nước nhà – hoạ sĩ Huỳnh Văn Thuận (tác giả huy
hiệu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tem,
tranh cổ động,…; hoạ sĩ Nguyễn Cát Tường (nhà
thiết kế áo dài đầu tiên của Việt Nam),…
– Đặt câu hỏi gợi mở cho HS:
+ Bài nghiên cứu đề cập đến ngành nghề gì?
+ Ngành nghề đó thuộc lĩnh vực gì?
+ Bài nghiên cứu giới thiệu tác phẩm/ tác giả tiêu
biểu nào? Tên tác phẩm/ sản phẩm tiêu biểu là gì?
+ Tài liệu được tham khảo từ nguồn tư liệu nào?
+ Em căn cứ vào đâu để biết nguồn tài liệu tham khảo?
+ Bài nghiên cứu có ý nghĩa và giá trị như thế nào
đối với đời sống xã hội?
– Yêu cầu HS xem gợi ý về cách chuẩn bị lựa chọn
đề tài để khai khác, cách dàn ý trong SGK trang 66;
nhấn mạnh nội dung trọng tâm để HS khai thác;
hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu uy tín qua internet
như: Tạp chí Mĩ thuật của Hội Mĩ thuật Việt Nam,
hoặc tra cứu bằng từ khoá chuyên ngành theo
tên của hoạ sĩ như: Hoạ sĩ Bùi Trang Chước – tác giả
Quốc huy được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
– Đọc, nghiên cứu về lĩnh vực thiết kế
công nghiệp, thiết kế đồ hoạ, thiết kế thời
trang, thiết kế mĩ thuật sân khấu– điện
ảnh,…
– Trả lời theo nội dung cụ thể của bài viết.
+ Nguồn tư liệu tham khảo:
https://tuoitre.vn/,
https://thanhnien.
vn/; https://tapchimythuat.vn/, trên các
trang mạng internet chính thống.
+ Cuối bài viết thường có mục tài liệu
tham khảo (trong đó ghi cụ thể tên tài
liệu, tên tác giả, tên nhà xuất bản,…).
132
(https://thanhnien.vn), Bùi Trang Chước – Một bậc
thầy của nghệ thuật tranh sơn khắc và đồ hoạ ứng
dụng
(https://tapchimythuat.vn/),
Nhớ
Cát
Tường
(https://tapchimythuat.vn), Gốm Thành Lễ (https://
tapchimythuat.vn),...
– Cho HS đọc lại yêu cầu gợi ý cách viết bài trong
SGK trang 66.
– Nhắc lại tóm tắt các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xác định đối tượng nghiên cứu (xác định
những vấn đề liên quan đến nội dung chuyên
ngành Mĩ thuật ứng dụng).
+ Bước 2: Lập dàn ý gồm 3 ý chính:
●
Mở bài: Giới thiệu về nghề, (hoạ sĩ, nghệ nhân,
triển lãm,…) dẫn dắt người đọc về nội dung liên
quan đến lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng
●
Thân bài: Giới thiệu khái quát đặc trưng của nghề,
các tác phẩm mĩ thuật; mô tả sơ lược hoặc cụ thể
về tác phẩm tiêu biểu; nêu giá trị và tính ứng dụng
của các tác phẩm mĩ thuật, những giải pháp truyền
thông để phát huy ngành nghề.
●
Kết luận: Nêu ý nghĩa và cảm nghĩ của bản thân
về ngành nghề.
– Có thể yêu cầu HS dừng lại ở việc lập các dàn ý
chính của bài, phần tìm hiểu chi tiết sẽ hoàn thiện
ở tiết sau.
– Có thể cho HS làm việc cá nhân hoặc nhóm.
– Lắng nghe, đọc lại gợi ý.
– Thực hành lập dàn ý và triển khai ý
chính.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS hiểu được vai trò, những đóng góp của ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật
ứng dụng đối với đời sống xã hội, phân tích được giá trị của sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: HS giới thiệu bài luận đã thực hiện trong hoạt động Luyện tập và
sáng tạo, từ đó phân tích và đánh giá thêm vai trò của ngành nghề này đối với đời sống xã hội.
c. Sản phẩm học tập: Bài phân tích sản phẩm trình chiếu (dành cho bài luận trên PowerPoint),
phần trưng bày (dành cho sơ đồ tư duy) theo hình thức cá nhân hoặc nhóm.
d. Tổ chức thực hiện:
133
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS tập thuyết trình dàn ý chính của bài
viết giới thiệu ngành nghề theo hình thức cá nhân
hoặc nhóm.
– Cho các cá nhân/ nhóm nhận xét, góp ý bổ sung dàn
ý chính trong bài thuyết trình của bạn/ nhóm bạn.
– GV đánh giá, phân tích dàn ý chính bài thuyết trình
của từng nhóm và đặt câu hỏi để khai thác dự định
cá nhân về ngành nghề mà HS chọn thuyết trình.
– Thực hiện bài thuyết trình theo hướng
dẫn của GV.
– Thảo luận, đánh giá, nhận xét.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS xâu chuỗi, củng cố được kiến thức bằng cách tìm kiếm hình ảnh phù hợp để
minh hoạ tạo thành thước phim ngắn căn cứ trên nội dung bài viết đã làm ở mục Luyện tập và
sáng tạo.
b. Nội dung hoạt động: HS biết cách sưu tầm và có ý tưởng sắp xếp các hình ảnh phù hợp với
cấu trúc bài viết để làm slide PowerPoint hoặc thước phim ngắn.
c. Sản phẩm học tập: Ý tưởng sưu tầm hình ảnh minh hoạ phù hợp với bài viết để làm slide
PowerPoint hoặc thước phim ngắn.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS tham khảo SGK trang 67 và video do GV
sưu tầm, hướng dẫn HS thảo luận về các phân cảnh
giới thiệu theo nội dung:
+ Phân cảnh giới thiệu về ngành nghề gì, đối tượng
được giới thiệu là ai? (Bao gồm hình ảnh lao động
sáng tạo hoặc chân dung nghệ sĩ/ nghệ nhân).
+ Các nội dung giới thiệu về quy trình thực hiện/
sáng tác thể hiện qua hình ảnh nào?
– GV gợi ý cách lựa chọn, sắp xếp hình ảnh sao cho
phù hợp với nội dung bài viết. Có thể phân tích, khai
thác thêm nội dung từ hình ảnh để chuẩn bị bài tập
làm slide PowerPoint hoặc thước phim ngắn.
– Thảo luận theo nội dung cụ thể.
– Lắng nghe, ghi nhớ kiến thức.
– Củng cố kiến thức bài học.
– Dặn dò chuẩn bị đồ dùng hoàn thiện sản phẩm cho tiết học sau.
134
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS cảm nhận, hiểu biết khái quát về từng ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật
ứng dụng, từ đó góp phần định hướng được nghề nghiệp cho bản thân.
b. Nội dung hoạt động: HS quan sát, tìm hiểu hình ảnh thực tế về các ngành nghề, tác phẩm,
sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: Nội dung, dữ liệu HS chuẩn bị ở bài nghiên cứu trong tiết học trước.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Nhắc lại nội dung và nhiệm vụ cần hoàn thành từ bài học của
tiết trước.
– Cho một vài HS lên trình bày dàn ý của bài viết và các hình ảnh sẽ
minh hoạ trong bài.
– Cho HS tổ chức nhận xét về bài viết nhằm bổ sung và củng cố
thêm kiến thức theo gợi ý:
+ Em thấy dàn ý đã thể hiện được vai trò của ngành nghề này trong
xã hội chưa?
+ Giá trị và tính ứng dụng của những sản phẩm trong ngành nghề
này là gì?
– Nhận xét tổng hợp ý kiến, nhận xét bổ sung.
– Hướng dẫn thêm cho HS cách khai thác nội dung, cách diễn đạt
sao cho dễ hiểu, mạch lạc.
– Nhận xét theo ý kiến
riêng:
– Suy nghĩ và lưu ý câu
hỏi gợi mở để có thêm
ý tưởng và dự định cho
việc hoàn thiện bài viết.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức về ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng qua tìm
hiểu, phân tích, đánh giá để hiểu sâu hơn về ngành nghề này.
b. Nội dung hoạt động: HS tham khảo một số bài viết giới thiệu về các ngành nghề, nghệ sĩ/
nghệ nhân, triển lãm mĩ thuật chuyên đề để HS biết cách lập dàn ý một bài luận, triển khai các
ý chính để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
c. Sản phẩm học tập: HS viết được bài luận thuyết trình theo cá nhân/ nhóm về ngành nghề
(hoạ sĩ, nghệ nhân, triển lãm Mĩ thuật ứng dụng).
d. Tổ chức thực hiện:
135
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tạo cơ hội, gợi mở cho HS nêu ý tưởng thực hiện và thực hiện bài
viết cá nhân.
– Yêu cầu HS thực hiện tiếp bài viết từ tiết học trước, triển khai thêm
các ý để thông tin bài viết cụ thể và rõ ràng mạch lạc hơn
– Quan sát và giúp đỡ khi HS còn lúng túng trong tiết học (nếu cần).
– Tìm hiểu, nghiên cứu
bài tham khảo, tranh ảnh
tự sưu tầm để minh hoạ
cho bài viết.
– Thực hành hoàn thiện
bài viết cá nhân.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS hiểu được vai trò, những đóng góp của ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng
dụng đối với đời sống xã hội, phân tích được giá trị của sản phẩm.
b. Nội dung hoạt động: HS giới thiệu bài luận đã thực hiện trong hoạt động Luyện tập và
sáng tạo, từ đó phân tích và đánh giá thêm vai trò của ngành nghề này đối với đời sống xã hội.
c. Sản phẩm học tập: Bài thuyết trình (PowerPoint, sơ đồ tư duy) theo hình thức cá nhân
hoặc nhóm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS trình bày bài viết theo nhóm hoặc cá nhân như nội
dung tiết 1 đã phân công.
– Yêu cầu HS nêu cảm nhận và chia sẻ về bài viết theo gợi ý:
+ Em thích bài viết nghiên cứu của bạn nào hoặc nhóm nào? Vì sao?
+ Nội dung bài viết giới thiệu về ngành nghề gì?
+ Trong bài viết có những thông tin nào bổ ích? Em ấn tượng với
những thành tựu nào của ngành nghề này?
+ Em muốn điều chỉnh gì trong nội dung bài viết này?
– Khuyến khích HS nêu ý tưởng trong bài của mình và của bạn.
– GV đánh giá, phân tích bài viết của từng nhóm và đặt câu hỏi để
khai thác dự định cá nhân về ngành nghề mà HS được yêu thích.
– Thực hiện thuyết trình
theo hướng dẫn của GV
–
Nêu
cảm
nhận
về
ý
nghĩa trong bài viết của
mình, của bạn.
–
Chia
sẻ
suy
nghĩ
cá
nhân về bài viết.
– Nêu dự định cá nhân.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS hoàn thành được thước phim ngắn căn cứ vào nội dung bài viết đã làm ở hoạt
động trước.
b. Nội dung hoạt động: HS chuẩn bị nội dung và làm thực hành bản trình chiếu slide Power-
Point hoặc làm video sao cho phù hợp với cấu trúc bài viết; tổ chức trình chiếu sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: Bản trình chiếu slide PowerPoint hoặc thước phim ngắn.
d. Tổ chức hoạt động:
136
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS tiếp tục hoàn thành bài tập đã được giao nhiệm vụ từ
tiết trước.
– Yêu cầu HS trình chiếu slide PowerPoint hoặc thước phim ngắn.
– Hướng dẫn HS giới thiệu một video về ngành nghề và tác giả, tác
phẩm tiêu biểu, tổ chức thảo luận theo nội dung:
+ Video được thiết kế bằng công cụ gì?
+ Em thấy video nào có ý nghĩa nhất?
– GV tổ chức cho HS sắm vai mô phỏng lại hình dáng, tác phong tư
thế khi thực hiện sản phẩm (tư thế khi tạo dáng sản phẩm trên bàn
xoay, khi khắc nét trang trí,…), tự giới thiệu về đặc điểm tác phẩm/
sản phẩm.
–Tiếp
tục
hoàn
thành
bài
tập
đã
được
giao
nhiệm vụ từ tiết trước.
– Xem bản trình chiếu
của bạn
–
Chia
sẻ
cảm
xúc
cá
nhân
và
nhận
xét
về
sản phẩm của bạn hoặc
nhóm bạn.
– Phân công sắm vai.
– Củng cố kiến thức bài học.
– Dặn dò chuẩn bị: Tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu các bài viết về đặc trưng của một số ngành
nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Bài 16: ĐẶC TRƯNG CỦA MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ
LIÊN QUAN ĐẾN MĨ THUẬT ỨNG DỤNG (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
– Hiểu được yếu tố đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến Mĩ thuật ứng dụng.
– Thể hiện được kiến thức, kĩ năng liên môn thông qua việc viết bài luận phân tích quá trình
tạo ra sản phẩm cụ thể hoặc làm được một SPMT có tính ứng dụng.
– Nhận định được lĩnh vực chuyên ngành phù hợp với sở thích cá nhân.
– Biết trân trọng giá trị của các ngành nghề thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
137
Nhiệm vụ của GV
Gợi ý phương pháp,
hình thức dạy học
– Khuyến khích, gợi mở, tạo điều kiện để HS nhận
ra được ý nghĩa của các ngành nghề thuộc lĩnh vực
Mĩ thuật ứng dụng.
– Hướng dẫn/ hỗ trợ giúp HS biết tra cứu và sử
dụng các nguồn tư liệu để hiểu biết về quá trình
lao động sáng tạo nghệ thuật.
– Giúp HS hiểu được những đặc trưng về sản phẩm
của các ngành nghề Mĩ thuật ứng dụng, tiêu chí
đánh giá và giá trị của sản phẩm.
– Phương pháp: trực quan, gợi mở, thực
hành, thảo luận, nêu vấn đề và giải quyết
vấn đề, liên hệ thực tiễn.
– Hình thức tổ chức: hướng dẫn thực hành
hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù môn học
– Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: hiểu biết và yêu thích các SPMT ứng dụng.
– Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: thực hiện được bài viết, bài thực hành SPMT
ứng dụng theo ý thích.
– Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá về đặc trưng
một số ngành nghề Mĩ thuật ứng dụng và các SPMT cá nhân hoặc nhóm.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập và hoàn thiện bài thực hành.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: bước đầu thể hiện tinh thần hợp tác trong làm việc nhóm,
trao đổi, thảo luận trong quá trình học, thực hành, trưng bày, chia sẻ nhận xét sản phẩm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết dùng vật liệu và công cụ, hoạ phẩm (màu vẽ,
giấy màu,…) để thực hành sáng tạo chủ đề.
2.3. Năng lực đặc thù của học sinh
– Năng lực ngôn ngữ: vận dụng kĩ năng nói trước lớp trong trao đổi, giới thiệu, nhận xét.
– Năng lực tính toán: vận dụng sự hiểu biết về hình khối trong không gian 2 chiều, 3 chiều để
áp dụng vào thực hành SPMT.
3. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính kiên trì nhẫn nại, trung thực, trách nhiệm, phẩm chất
yêu nước, lan toả tinh thần nhân văn ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
– Biết yêu thiên nhiên, đất nước, môi trường sống và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
138
– Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng trong thực hành, sáng tạo;
tích cực tự giác và nỗ lực học tập.
– Xây dựng tinh thần đoàn kết, trách nhiệm với bạn bè thông qua các hoạt động.
– Biết cảm nhận được vẻ đẹp, các giá trị thực tiễn trong cuộc sống cũng như trong các tác
phẩm mĩ thuật.
– Biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình qua trao đổi, nhận xét sản phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– SGK, SGV, KHBD biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Một số bài viết, video giới thiệu về chuyên ngành Mĩ thuật ứng dụng.
– Các bước hướng dẫn dàn ý bài viết.
– Phương tiện hỗ trợ (nếu có).
2. Học sinh
– SGK, VBT (nếu có).
– Đồ dùng học tập: giấy vẽ, màu sáp, màu gouache, đất nặn, bút lông, lọ nước rửa bút, chì tẩy,
giấy màu, giấy báo, keo dán, kéo,...
– Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS hiểu được các yếu tố đặc trưng của một số ngành nghề đặc thù như: quá trình
về lao động sáng tạo, hoàn thiện tác phẩm/ sản phẩm/ công trình tới công chúng, đặc trưng về
sản phẩm và tiêu chí đánh giá, giá trị của SPMT ứng dụng đối với người tiêu dùng.
b. Nội dung hoạt động: GV tạo cơ hội cho HS tìm hiểu thông tin về đặc trưng ngành nghề
thông qua các hoạt động mĩ thuật, quan sát một số hình ảnh sản phẩm hoặc thông qua clip.
c. Sản phẩm học tập: HS nắm được những nét tiêu biểu về công việc, các hoạt động, chuyên
ngành chính của lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
d. Tổ chức thực hiện:
139
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV cho HS xem video về các hoạt động cụ thể trong
lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng như: hoạt động tổ chức triển lãm tranh
hoặc quy trình làm tác phẩm/sản phẩm,… Có thể tham khảo qua
các đường dẫn sau:
https://www.youtube.com/watch?v=ReanraJ_Ryo (Triển lãm Mĩ thuật
ứng dụng năm 2023)
https://video.voh.com.vn/tap-chi-my-thuat/my-thuat-ung-dung-
tren-con-duong-khang-dinh-dau-an-rieng-505557.html (Mĩ thuật
ứng dụng trên con đường khẳng định dấu ấn riêng).
– Đặt câu hỏi cho HS thảo luận, nhắc lại hình ảnh, đặc điểm
sản phẩm, không gian trưng bày của các sản phẩm thuộc lĩnh vực
Mĩ thuật ứng dụng đã được xem.
– Cho HS quan sát tìm hiểu mục 1 trong SGK trang 68; có thể
chuẩn bị thêm các video clip cho HS quan sát.
– Gợi ý cho HS thảo luận mục 1: Đặc trưng về lao động, sản xuất và
sáng tạo mĩ thuật theo gợi ý:
+ Em hãy nêu quy trình sáng tạo một công trình kiến trúc.
+ Em tiếp cận công trình kiến trúc qua hình thức nào?
+ Bối cảnh về không gian, phối cảnh, địa điểm của công trình
kiến trúc.
– Gợi ý cho HS thảo luận mục 2: Đặc trưng về sản phẩm của các
ngành nghề Mĩ thuật ứng dụng:
+ Em hiểu thế nào là chuyên ngành chính thuộc lĩnh vực Mĩ thuật
ứng dụng và chuyên ngành có liên quan (chuyên ngành gần)?
GV cung cấp kiến thức: Chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực
Mĩ thuật ứng dụng giúp người học có được những kiến thức và
kĩ năng chuyên môn chuyên sâu. Chuyên ngành có liên quan
(chuyên ngành gần) có sử dụng một số kiến thức cơ bản về học
phần mĩ thuật như: hình hoạ, bố cục màu, trang trí,… để bổ trợ
cho chuyên ngành của mình.
+ Các chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng
như Kiến trúc đóng vai trò như thế nào đối với đời sống xã hội?
– HS tham khảo SGK hoặc
xem video.
– Thảo luận theo yêu cầu,
trả lời theo cảm nhận riêng.
– Trả lời theo hiểu biết và
nhận thức cá nhân.
GV cung cấp kiến thức: Kiến trúc liên quan đến việc tổ chức sắp
xếp không gian, hình thức của một công trình. Một công trình
kiến trúc nổi bật phản ánh tình hình kinh tế – xã hội của một quốc
gia. Kiến trúc là thước đo tư duy và góc nhìn thẩm mĩ của con
người tại địa phương. Kiến trúc hợp lí giúp tối ưu hoá công năng
sử dụng cho mục đích sinh hoạt, làm việc,…
–
Lắng
nghe
và
ghi
nhớ
kiến thức.
140
+ Chỉ ra đặc trưng sản phẩm của các chuyên ngành lĩnh vực
Mĩ thuật ứng dụng mà em biết .
– GV cung cấp kiến thức: Hình thức thể hiện sản phẩm của các
chuyên ngành Mĩ thuật ứng dụng có chung một đặc điểm là được
thực hiện theo quy trình: mẫu sản phẩm được làm thủ công, bản
thiết kế được làm trên máy vi tính, sản phẩm đại trà được sản xuất
bằng máy móc. Từng sản phẩm sẽ có yêu cầu đặc thù.
– Gợi ý cho HS thảo luận mục 3: Tiêu chí đánh giá và giá trị của
sản phẩm
+ Nêu các tiêu chí đánh giá những SPMT ứng dụng.
+ Theo em các tiêu chí nào quan trọng? Vì sao?
– GV tổng kết theo nội dung trong SGK trang 70. Các SPMT ứng
dụng được đánh giá bởi các tiêu chí khác nhau, nhưng tiêu chí về
tính thẩm mĩ và sự tiện dụng khi sử dụng được coi là yếu tố quan
trọng. Vì vậy thiết kế là yếu tố quyết định kiểu dáng đồng thời
còn có tầm quan trọng trong thương mại và thương hiệu của sản
phẩm. Người làm Mĩ thuật ứng dụng phải biết phân tích, dự đoán
xu thế phát triển để tổng hợp và đưa ra các giải pháp đáp ứng yêu
cầu phát triển chung của xã hội.
– Thảo luận và trả lời theo
cảm nhận cá nhân qua việc
quan sát sơ đồ trong SGK
trang 70.
– Trả lời theo hiểu biết cá
nhân: Tiêu chí quan trọng
là giá trị thẩm mĩ và công
năng sử dụng.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS nắm được khái quát cách làm một SPMT mang tính ứng dụng phù hợp với năng lực
và sở trường hoặc một bài luận về lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng.
b. Nội dung hoạt động: GV tạo cơ hội cho HS tham khảo một số tác phẩm mĩ thuật ứng dụng
hoặc bài viết giới thiệu về các ngành nghề để HS biết cách dàn ý một bài luận, triển khai các
ý chính để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được SPMT mang tính ứng dụng hoặc bài luận về lĩnh vực
Mĩ thuật ứng dụng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Yêu cầu HS mở SGK trang 71, để quan sát sản phẩm tham khảo
hoặc hình ảnh do GV sưu tầm, đặt câu hỏi để HS tìm hiểu về đề tài
hoặc chất liệu và hình thức thực hiện SPMT:
+ SPMT làm từ chất liệu gì? (vẽ trên gốm, thiết kế bằng phần
mềm đồ hoạ, vẽ trên giấy,…).
+ Chia sẻ về dự định viết bài luận hoặc làm SPMT ứng dụng
của em.
– Quan sát, tìm hiểu.
– Trả lời câu hỏi, chia sẻ dự
định.
141
– GV yêu cầu HS nghiên cứu thực hiện một bài luận hoặc SPMT
mang tính ứng dụng theo hình thức cá nhân hoặc nhóm. Nếu
theo hình thức nhóm thì phân công mỗi nhóm làm cả sản phẩm
thực hành lẫn bài viết.
– Lưu ý: Bài luận chỉ yêu cầu HS dừng lại ở bước dàn ý, bài thực
hành SPMT chỉ dừng lại ở bước phác thảo thiết kế.
– Lắng nghe và thực hiện.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS hiểu được quy trình thiết kế, sáng tạo sản phẩm, đưa ra được những đánh giá về ưu
điểm và nhược điểm, nhận biết được nét đặc trưng của từng thể loại SPMT ứng dụng.
b. Nội dung hoạt động: HS tập phê bình SPMT của mình và của bạn đã làm trong hoạt động
Luyện tập và sáng tạo, từ đó đánh giá, nhận xét về giá trị thẩm mĩ và công năng sử dụng của
sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: HS đánh giá được SPMT ứng dụng đã thực hiện, hiểu được vai trò của
thiết kế là yếu tố quyết định kiểu dáng, chất lượng và thương hiệu của sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho HS tập đánh giá, phê bình sản phẩm theo hình thức
cá nhân hoặc nhóm. Có thể cho các nhóm đánh giá chéo nhằm
tăng cường năng lực quan sát, phân tích cho HS hoặc cho HS ghi
chép và sử dụng nhật kí cá nhân để bổ trợ cho hoạt động này.
– Sử dụng bảng đánh giá của HS để thu thập thông tin, thu nhận
thêm ý kiến, từ đó phân tích bài viết của từng nhóm. GV đưa ra
các gợi ý đánh giá:
+ Quy trình thực hiện SPMT ứng dụng như thế nào? Cần lưu ý
hoặc thay đổi gì sau khi hoàn thành sản phẩm?
+ SPMT ứng dụng thể hiện ở nhóm chuyên ngành gì? Bằng
những chất liệu gì? Ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm đó.
– Yêu cầu HS đánh giá chung về mọi mặt của sản phẩm (hình thức,
màu sắc, chất liệu, công dụng,…), nhận định về định hướng phát
triển của sản phẩm trong tương lai.
– Gợi ý cho HS về hướng phát triển sản phẩm, đánh giá về tiềm
năng của sản phẩm trên thị trường; có thể làm blogger đăng tải
các bài viết chia sẻ kinh nghiệm, sự hiểu biết của bản thân hoặc
quy trình làm một SPMT, một chủ đề mà mình tâm đắc.
– Thực hiện phần đánh giá
theo hướng dẫn của GV.
– Thảo luận, đánh giá, nhận
xét.
– Trình bày, nêu ý kiến cá nhân.
–
Nêu
mức
độ
(đơn
giản,
phức tạp,…); đánh giá chung
về mọi mặt của sản phẩm
(hình thức, màu sắc, chất liệu,
công dụng,…); nhận định về
định hướng phát triển của
sản phẩm trong tương lai.
142
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS có kiến thức mở rộng về thông tin về các ngành nghề, địa chỉ đào tạo, hình thức
đào tạo của các cơ sở giáo dục.
b. Nội dung hoạt động: HS tìm kiếm thông tin hữu ích từ các trang mạng uy tín, tìm hiểu danh
sách các môn học trong ngành và những ngành nghề có liên quan.
c. Sản phẩm học tập: HS tra cứu được thông tin ở các trang mạng uy tín, có được danh sách các
ngành nghề mà mình quan tâm.
d. Tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Hướng dẫn HS tra cứu thông tin bằng các từ khoá chuyên
ngành Mĩ thuật ứng dụng và chuyên ngành có liên quan đến
Mĩ thuật ứng dụng như: Thiết kế đồ hoạ, Thiết kế mĩ thuật đa
phương tiện, Thiết kế sân khấu – điện ảnh, Thiết kế thời trang,…
– Tổ chức cho HS viết bài kế hoạch học tập, rèn luyện về các
ngành nghề lĩnh vực mà bản thân quan tâm theo hình thức
cá nhân hoặc nhóm.
– Cho HS thảo luận về bản kế hoạch, về tính hiệu quả của lộ trình
và sắp xếp thời gian thực hiện. (Lưu ý: các chuyên ngành thuộc
lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng cần đầu tư thời gian rèn luyện từ sớm
để có hiệu quả tối ưu.)
– Dặn dò HS chuẩn bị đầy đủ cho tiết học sau.
– Thực hiện theo hướng dẫn
của GV.
– Thảo luận về bản kế hoạch,
về tính hiệu quả của lộ trình
sử dụng và sắp xếp thời gian.
– Củng cố kiến thức bài học.
– Dặn dò chuẩn bị đồ dùng hoàn thiện sản phẩm cho tiết học sau.
Tiết 2
– Ổn định tổ chức lớp.
– Kiểm tra đồ dùng học tập.
– Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC
a. Mục tiêu: HS hiểu được các yếu tố đặc trưng của ngành nghề về sản phẩm, công năng sử dụng,…
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS tìm hiểu, quan sát, đánh giá các bài viết do GV sưu tầm về
sản phẩm Mĩ thuật ứng dụng.
c. Sản phẩm học tập: HS nắm được những nét tiêu biểu về công việc, các hoạt động, chuyên
ngành chính của Mĩ thuật ứng dụng.
d. Tổ chức thực hiện:
143
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Khởi động: GV cho các nhóm báo cáo kết quả làm
việc của bài thực hành sáng tạo từ tiết trước.
– Tổ chức trao đổi theo nội dung:
+ Nhóm em đã làm được những gì cho bài luận
hoặc bài thực hành SPMT?
+ Dự kiến công việc tiếp theo là gì?
– Nhận xét và góp ý thêm cho nội dung công việc
của nhóm
– Cho HS quan sát lại hình ảnh SGK trang 71 để biết
khai thác các kĩ năng liên môn.
– Chia sẻ, thảo luận và thống nhất các chủ đề có liên
quan đến nội dung bài học.
– Cho HS nhận xét về 4 hình ảnh trong SGK và thêm
hình ảnh GV tự sưu tầm (nếu có) theo gợi ý:
+ Em hãy nhận xét về đặc điểm và công năng sử
dụng của các sản phẩm.
+ Cách trang trí sản phẩm.
– GV cung cấp kiến thức: Các tác phẩm, sản phẩm
thuộc lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng hiện nay tương đối
đa dạng về hình thức thể hiện, sáng tạo cả về hình
thức lẫn chất liệu sản phẩm. Để có một SPMT ứng
dụng tốt, có thể áp dụng các nguyên tắc về bố cục và
trang trí một cách hài hoà, nhưng phải đảm bảo phù
hợp với đặc trưng của sản phẩm.
– Báo cáo theo yêu cầu của GV.
– Thảo luận và dự kiến phân nhiệm vụ để
tiếp tục hoàn thành bài tập (nếu làm bài
theo nhóm).
– Nhận xét về 4 hình ảnh:
+ Hình 1: Thiết kế bình gốm, dùng để
trang trí hoặc cắm hoa. Bình có sử dụng
hình ảnh tranh bố cục của thiếu nhi, có
màu sắc tươi sáng để trang trí.
+ Hình 2: Thiết kế bìa sách, công năng
sử dụng như một chiếc “áo” bảo vệ cuốn
sách. Bìa sách sử dụng đồng thời cả
kênh hình và kênh chữ thể hiện thông
điệp của nội dung cuốn sách.
+ Hình 3: Mẫu thiết kế túi xách da. Bên
cạnh chức năng lưu trữ đồ dùng thì túi
xách còn là vật trang trí, làm đẹp, thể
hiện thị hiếu thẩm mĩ của người sử
dụng. Túi có màu sắc đồng nhất, các
chi tiết như móc khoá, quai xách được
thiết kế tỉ mỉ như một phần trang trí
của túi xách.
+ Hình 4: Thiết kế áo dài. Áo dài được
sử dụng phổ biến trong các dịp lễ hội,
hoặc các sự kiện trọng đại. Áo được
trang trí bằng hình ảnh thiếu nhi vui
đùa cạnh các ngôi nhà cổ kính, vừa tôn
vinh giá trị văn hoá đặc trưng Việt Nam
vừa mang nét hiện đại.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP VÀ SÁNG TẠO
a. Mục tiêu: HS hiểu và nắm được cách viết bài luận hoặc làm một SPMT mang tính ứng dụng
phù hợp với năng lực và sở trường.
b. Nội dung hoạt động: GV tạo điều kiện cho HS tham khảo một số tác phẩm Mĩ thuật ứng dụng
hoặc bài viết giới thiệu về các ngành nghề để HS triển khai tiếp bài luận hoặc thực hành SPMT.
c. Sản phẩm học tập: SPMT mang tính ứng dụng hoặc bài luận.
d. Tổ chức thực hiện:
144
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Cho HS xem một số bài làm (bài luận hoặc SPMT)
ở tiết học trước, gợi ý cho HS nhận xét bài của nhóm
mình, nhóm bạn để rút kinh nghiệm.
– Cho các nhóm tiếp tục hoàn thành nội dung và
nhiệm vụ được giao từ tiết trước.
– Quan sát chung và giúp đỡ cho HS (nếu cần).
– Tiếp tục hoàn thiện bài thực hành
sáng tạo.
– Hoàn thiện sản phẩm theo năng lực.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
a. Mục tiêu: HS tìm hiểu về quy trình thiết kế tạo dáng sản phẩm, đưa ra được những đánh giá
cả về ưu điểm và nhược điểm, nhận biết nét đặc trưng của từng thể loại SPMT ứng dụng.
b. Nội dung hoạt động: HS tập phê bình SPMT của mình và của bạn đã làm trong hoạt động Luyện
tập và sáng tạo, từ đó đánh giá, nhận xét giá trị thẩm mĩ và công năng sử dụng của sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập: Đánh giá được SPMT ứng dụng đã thực hiện.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức cho mỗi nhóm lần lượt giới thiệu, thuyết
trình bài viết, video clip, SPMT giới thiệu ngành nghề
theo nhóm.
– Khuyến khích HS nêu và chia sẻ cảm nhận về bài
thực hành của nhóm mình và của nhóm bạn.
+ Đối với bài luận: Nêu câu hỏi về cấu trúc bài,
nội dung, bố cục bài viết, các ý triển khai,…
+ Đối với SPMT: Nêu câu hỏi gợi ý để HS nhận xét,
đánh giá: về giá trị thẩm mĩ, công năng sử dụng của
sản phẩm và một số tiêu chí khác (nếu có).
– Gợi ý để HS có thêm ý tưởng điều chỉnh cho bài
thực hành hoàn thiện hơn.
– Đánh giá kết quả.
– Thực hiện bài thuyết trình (bài luận)
hoặc trưng bày SPMT theo hướng dẫn
của GV.
– Thảo luận, đánh giá, nhận xét.
–
Tham
gia
nhận
xét,
đánh
giá
và
tự đánh giá.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS tìm hiểu mở rộng được thông tin về các ngành nghề, địa chỉ đào tạo, hình thức
đào tạo của các cơ sở giáo dục.
b. Nội dung hoạt động: HS tìm kiếm được thông tin hữu ích từ các webside uy tín, tìm hiểu
danh sách các môn học trong ngành và những ngành nghề có liên quan.
c. Sản phẩm học tập: Hoàn thành bản xây dựng bản kế hoạch học tập.
d. Tổ chức hoạt động:
145
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tạo cơ hội cho HS tra cứu thông tin về các cơ sở
đào tạo chuyên ngành Mĩ thuật ứng dụng.
– Cho HS hoàn thành bài kế hoạch học tập, rèn luyện
về các ngành nghề, lĩnh vực Mĩ thuật ứng dụng mà
mình quan tâm theo hình thức cá nhân/ nhóm.
– Tra cứu, thảo luận.
– Lập bản kế hoạch.
– Củng cố kiến thức bài học.
– Dặn dò chuẩn bị đồ dùng hoàn thiện sản phẩm cho tiết học sau.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
147
Bản quyền thuộc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
và Công ty cổ phần Dịch vụ xuất bản giáo dục Gia Định
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc NGUYỄN TIẾN THANH
Chịu trách nhiệm nội dung:
Tổng biên tập PHẠM VĨNH THÁI
Tổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo:
Phó Tổng biên tập ĐINH GIA LÊ
Giám đốc Công ty cổ phần Dịch vụ xuất bản giáo dục Gia Định
TRẦN THỊ KIM NHUNG
Biên tập nội dung:
HÀ TUỆ HƯƠNG
Trình bày bìa
:
ĐặNG NGọC HÀ – TỐNG THANH THẢO
Thiết kế sách
:
CAO TIẾN DŨNG
Sửa bản in
:
HÀ TUỆ HƯƠNG
Chế bản
:
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT BẢN GIÁO DỤC GIA ĐỊNH
Tất cả các phần của nội dung cuốn sách này đều không được sao chép, lưu trữ, chuyển thể
dưới bất kì hình thức nào khi chưa có sự cho phép bằng văn bản của
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam và Công ty cổ phần Dịch vụ xuất bản giáo dục Gia Định.
148
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN MĨ THUẬT LỚP 9
(Hỗ trợ giáo viên thiết kế kế hoạch bài dạy theo sách giáo khoa Mĩ thuật 9 –
Bộ sách Chân trời sáng tạo – Bản 2)
Mã số:
In ... bản, (QĐ ... - NXBGDHN) khổ 19 x 26,5 cm.
Đơn vị in:
Cơ sở in:
Số ĐKXB:
Số QĐXB: .../QĐ-GD-HN ngày ... tháng ... năm ...
In xong và nộp lưu chiểu quý ... năm 202...
Mã số ISBN: