Ngày giảng:
Chuyên đề: LÍ LUẬN VĂN HỌC
I-Mục tiêu bài học:
1-Kiến thức: học sinh nắm được một số khái niệm cơ bản khi nghị luận tác phẩm văn học: Thơ, truyện .
2-Kĩ năng: Vận dụng khi làm bài văn nghị luận.
3-Thái độ: vận dụng kiến thức viết bài.
II-Phương tiện dạy học
1 GV: Bài soạn
1-HS: Nắm vững kiến thức bài học.
III-Hoạt động dạy- học
1Tổ chức:
2-Kiểm tra: thuộc lòng, kiến thức đã học.
3 Giới thiệu bài.
I-Khái niệm về tác phẩm văn học:
* Về nội dung: TPVH là một bức tranh sinh động về cuộc sống và con người. Qua bức tranh đó con người gửi gắm những tình cảm tư tưởng và thể hiện một thái độ của mình trước cuộc sống: ngợi ca, hoặc phê phán thành kính hay xuồng xã…
* Về hình thức: Là một công trình NT lấy ngôn từ làm chất liệu, có hình thức và quy mô đa dạng phong phú.
Vd: Có thể là một câu ca dao: bầu ơi thương lấy bí cùng hoặc trường ca dài hàng ngàn câu : Truyện Kiều.
II-Đặc trưng của TP văn học:
1-TPVH là một văn bản ngôn từ nghệ thuật: là hệ thống các lời văn lời thơ được nhà văn tổ chức 1 cách khéo léo tinh vi đôi khi rất đặc biệt( không theo ngữ pháp thông thường)-> tạo nên những cách nói hay hơn có hiệu quả và tác động mạnh hơn,( VD T34-35 Bồi dưỡng hs năng khiếu)
-Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ đa nghĩa giàu tính hình tượng và màu sắc.
VD: Thuyền , Biển không chỉ có 1 nghĩa chỉ phương tiện, vùng nước mặn rộng lớn nói chung mà còn là anh , em.
-Ngôn ngữ văn chương nhất là ở các nhà văn lớn mang đậm dấu ấn cá nhân và sự sáng tạo của người nghệ sĩ.Cùng một đề tài cùng một chủ đề nhưng cùng có những tp thơ văn hay cùng tồn tại.
VD: Cùng viết về nội dung đánh giặc đã thành tuyền thống của dân tộc: Tố Hữu viết:Lớp cha trước lớp con sau- đã thành đ/c chung câu quân hành.
Hoàng Trung thông:
Ta lại viết bài thơ trên báng súng
Con lớn lên viết tiếp thay cha
Người đứng dậy viết tiếp ngừơi ngã xuống
Người hôm nay viết tiếp người hôm qua.
Vẫn là ý ấy nhưng Trinh Đường lại không muốn lặp lại:
Cha còn đeo quân hàm
Con đã ra nhập ngũ
Một hòn đá Trường sơn
Cha con cùng gối ngủ.
-Ngôn từ TPVH cũng cần có sự chính xác: phải dùng đúng chữ ấy , đặt đúng văn cảnh ấy mới đạt độ c/ xác và hiệu quả thẩm mĩ cao: Từ " tót" trong truyện Kiều-> lột trần bản chất vô học của Mã Giám Sinh.
2-Hình tượng văn học: Là những đặc điểm p/chất của một sự vật một n/v nào đó mà nhà văn thể hiện
VD: Hình tượng chị Dậu, hình tượng con Hổ…
-Mỗi hình tượng đều thấm đẫm tính chủ quan của người nghệ sĩ nên hình tượng vừa mang nét cụ thể cá biệt vừa mang nét bản chất của sự vật của c/s và con người mà nhà văn muốn khái quát.: VD: Nhân vật ông hai vừa có nét chung của người nông dân( yêu làng) vừa có nét riêng: Bệnh khoe làng, khoe tin nhà bị đốt.
Có bản chất người nông dân hiền hậu chất phác yêu nước.
IV. HDVN: Học thuộc kiến thức.