LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX;
- Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, nhất là giọng thơ tâm huyết, sôi sục của Phan Bội Châu.
- Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS).
- Tích hợp với thơ trung đại từ Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Trãi… liên hệ đến những câu thơ ngang tàng của ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai.
- Tích hợp với Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) để liên hệ đến vấn đề vinh-nhục...
- Tích hợp phần Tiếng Việt ( Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ), Làm văn (thao tác lập luận so sánh, phân tích...)
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại.
- Hệ thống kĩ năng như sử dụng công nghệ thông tin, sưu tầm tư liệu, phân tích, đánh giá, so sánh, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, phản biện…
3.Thái độ:
- Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;
+ Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Phan Bội Châu
- Năng lực đọc - hiểu thơ thất ngôn đường luật
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của nhà văn
- Năng lực phân tích, so sánh các tác phẩm cùng đề tài.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
- Năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 2); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập; Tài liệu tham khảo; Sưu tầm tranh, ảnh về Phan Bội Châu.
2. Chuẩn bị của HS:
- SGK, bài soạn
- Tìm hiểu thêm về thơ văn Phan Bội Châu; xem lại bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
III. Tiến trình giờ học.
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
3. Bài mới:
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới. - Phương pháp/kĩ thuật: động não, kĩ thuật đặt câu hỏi, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: Giải ô chữ:Câu 1: Loại cây có sức sống bền bỉ dẻo dai? Cây treCâu 2: Biệt hiệu của PBC? Sào Nam Câu 3: Từ thể hiện PBC là người có tài năng, chí khí? Hào kiệt Câu 4: Tên nhà tù mà PBC bị giam? Quảng Đông Câu 5: Từ chỉ dáng vẻ lịch sự phong thái ung dung đàng hoàng của PBC? Phong lưu Câu 6: Từ thể hiện rõ nhất tinh thần lạc quan của PBC trong nhà tù Quảng Đông? Cười tan Câu 7: Tên tập thơ có tác phẩm “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” ? Ngục trung thư Từ khóa: Yêu nước GV giới thiệu vào bài mới: “Chúng ta có thể nói rằng trong lịch sử giải phóng dân tộc Việt Nam, trước Chủ tịch Hồ Chí Minh , Phan Bội Châu là một nhân vật vĩ đại” (Tôn Thất Phiệt). Phan Bội Châu là linh hồn của phong trào giải phóng Tổ quốc khoảng 25 năm đầu thế kỉ XX. Tên tuổi ông gắn liền với các tổ chức yêu nước như Duy Tân hội, Phong trào Đông Du. Năm 1904, ông sáng lập ra Duy Tân hội - một tổ chức yêu nước. Năm 1905, ông dấy lên phong trào Đông du. Trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông đã viết bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Bài thơ là một mốc son chói lọi của nhà chí sĩ Phan Bội Châu. |
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
*Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm *GV Tích hợp kiến thức Địa lí (quê hương Nam Đàn), kiến thức lịch sử 11- Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong trào Đông Du và hoàn cảnh ra đời bài thơ. Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi: dựa vàophần Tiểu dẫn (SGK/3) em hãy cho biết: a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm. b. Thể thơ c. Đề tài d. Bố cục (Nơi PBC bị giam lỏng ở Huế) Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS) để nói thêm về tác phẩm của Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc viết về Phan Bội Châu. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Tác giả: Phan Bội Châu (1867-1940). - Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho, tại làng Đan Nhiệm, Nam Hoà, Nam Đàn, Nghệ An - Là một người yêu nước và cách mạng, lãnh đạo phong trào Đông Du và xuất dương sang Nhật; năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt và đưa ông về quản thúc (giam lỏng) tại Huế. ông mất ở đây năm 1940. - Sự nghiệp văn học phong phú đồ sộ, chủ yếu viết bằng chữ Hán theo các thể loại truyền thống của văn học trung đại - Tư duy nhạy bén, không ngừng đổi mới, cây bút xuất sắc nhất của văn thơ cách mạng Việt Nam mấy chục năm đầu thế kỉ XX - Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và cách mạng ; khơi dòng cho loại văn chương trữ tình, chính trị, một trong những mũi tiến công kẻ thù và vận động cách mạng - GV bổ sung: nét mới mẻ ở chỗ đây không phải là lời người ở lại tiễn người ra đi mà lại là lời người ra đi gửi người ở lại với giọng thơ rắn rỏi, mực thước. 2. Tác phẩm: “Lưu biệt khi xuất dương” - Hoàn cảnh sáng tác: được viết trong bữa cơm ngày tết cụ Phan tổ chức ở nhà mình, để chia tay với bạn đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật Bản, tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông Du (1905-1908) - Thể thơ: Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. - Đề tài: Bài thơ mang đề tài “lưu biệt” – một đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại nhưng lại mang - Bố cục: Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Phan Bội Châu (1867 - 1940) - Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An. - Là một người yêu nước và cách mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập” - Là nhà thơ, nhà văn, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời: Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. - Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, đất nước đã mất chủ quyền, tiếng mõ Cần Vương đã tắt, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào. - Thể thơ: Chữ Hán, Thất ngôn bát cú Đường luật - Đề tài: Lưu biệt - Bố cục: đề, thực, luận, kết |