CHUYÊN ĐỀ HÓA: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH NHỚ LÂU VÀ HIỆU QUẢ TRONG HỌC TẬP TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ Ở MÔN HÓA HỌC LỚP 9 (CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO). I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong trường phổ thông. Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và cảm thấy hứng thú, say mê trong tiết học. Tuy nhiên, đó lại là môn học dễ dẫn đến sự nhàm chán, thậm chí một số ít học sinh còn rất sợ khi phải học môn hóa, đặc biệt là gặp nhiều khó khăn trong việc nhớ các tính chất hóa học. Tính chất hóa học của các chất là kiến thức cơ bản, xuyên suốt trong chương trình hóa học phổ thông. Nó làm nền tảng căn bản quan trọng trong việc giải bài tập tính theo phương trình hóa học, viết chuỗi phản ứng, nhận biết, tách chất… Môn hóa vốn là một môn học khó nhằn với các em học sinh. Có quá nhiều các chất, đủ loại phản ứng hóa học cần ghi nhớ. Nếu không có kiến thức nền tảng rất dễ lâm vào tình cảnh “không hiểu thầy cô đang viết cái gì trên bảng”. Thực tế ở các trường đặc biệt là học sinh lớp 9 thời lượng học trên lớp của các em rất ít, bản thân học sinh chưa nắm vững tính chất và hệ thống hóa được các tính chất hóa học, vì thế các em không thể tự học ở nhà. Dẫn đến việc các em áp dụng tính chất hóa học để làm một số dạng bài tập còn sai xót không đáp ứng được yêu cầu môn hóa học đề ra, từ đó các em cảm thấy sợ học môn hóa. Do đó, từ những thực trạng nêu trên, để khắc phục tình trạng mất căn bản môn hóa học ở học sinh, bản thân tôi nghĩ rằng cần phải tìm ra một giải pháp giúp các em hệ thống hóa tính chất hóa học của các chất trong bộ môn hóa học là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết. Đó là lý do tôi viết thành chuyên đề “Một số biện pháp giúp học sinh nhớ lâu và hiệu quả trong học tập tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ ở môn hóa học lớp 9 (cơ bản và nâng cao)”. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Qua quá trình giảng dạy đúc rút kinh nghiệm từ bản thân, học hỏi từ đồng nghiệp, tham khảo trên internet và đã áp dụng vào thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng để giúp học sinh nhớ lâu và hiệu quả cần có biện pháp sau: II.1. Giúp học sinh xác định chính xác công thức của các hợp chất vô cơ bằng cách lồng ghép vào bài học. Khi xác định đúng phân loại hợp chất, giúp các em xác định đúng tính chất hóa học tương ứng với hợp chất đó. Xác định đơn chất :+ Kim loại: Na, K, Mg, Fe, Al, Zn, Cu… + Phi kim: P, S, Cl, C, H, O… Xác định hợp chất vô cơ : Ví dụ 1: Khi dạy chủ đề axit giáo viên cần cho học sinh nhắc lại công thức axit ( HnB) cũng như phân loại a xit rồi ghi lên bảng.CHỦ ĐỀ: AXÍTBÀI 3: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA AXIT Axít không có oxi Axít có oxi HCl, HBr, HI… H2SO4 , HNO3, H2SO3 ,H3PO4 Ngoài ra căn cứ vào tính chất hóa học người ta chia axit ra làm 2 loại: Axít mạnh: HCl ,H2SO4 , HNO3 … axit yếu: H2SO3, H2CO3… Ví dụ 2: Khi dạy chủ đề bazơ giáo viên cần cho học sinh nhắc lại về cách nhận biết hợp chất là bazơ ( M(OH)n và phân loại bazơ rồi ghi lên bảng. CHỦ ĐỀ: BAZƠ(BÀI 8: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA BAZƠ) Bazơ tan Bazơ không tan NaOH, KOH, Ba(OH)2 , Ca(OH)2 Cu(OH)2 , Fe(OH)2 ,Al(OH)3 , Fe(OH)3 Giáo viên nói thêm: Ngoài 4 bazơ tan còn lại là bazơ không tan ( trong bazơ không tan một số được xếp vào bazơ lưỡng tính (Al(OH)3 Zn(OH)2 ...) II.2. Giúp học sinh nhớ bài lâu và hiệu quả trong học tập tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy. Có thể nói không có môn học nào lại có nhiều thứ rắc rối như môn hóa. Hóa học là môn khoa học tự nhiên nên không thể học gạo mà nhớ và hiểu được đặc biệt là tính chất hóa học. Vậy phải làm sao? Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tóm gọn tính chất của từng chất . Có lẽ với môn hóa, khó để có thể tìm được cách học thuộc lòng nhanh siêu tốc. Nhưng với sơ đồ tư duy sẽ giúp rút ngắn được thời gian phải học thuộc của học sinh. Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy và các lưu ý ở từng hợp chất vô cơ sau: a. Tính chất hóa học của Oxit Lưu ý : (1) Hầu hết oxit axit tác dụng với nước (trừ SiO2) (2) Oxit axit tác dụng với oxit bazơ phải tương ứng với bazơ tan (Na2O, BaO, CaO, K2O, Li2O)(3) Hầu hết oxit axit đều tác dụng với dung dịch bazơ (kiềm) (trừ SiO2)Tuỳ vào tỉ lệ mol giữa oxit axit và bazơ tham gia phản ứng mà sản phẩm tạo ra sẽ khác nhau, có thể là nước + muối trung hoà, muối axit hoặc hỗn hợp 2 muối.NaOH + SO2→ NaHSO3 2NaOH + SO2 → Na2SO3 +H2O Lưu ý : (1) Một số oxit bazơ (Na2O, BaO, CaO, K2O, LiO2) tác dụng với nước còn các oxit bazơ như: MgO, CuO, Al2O3, FeO, Fe2O3, … không tác dụng với nước.(2) Chỉ oxit bazơ phải tương ứng với bazơ tan (Na2O, BaO, CaO, K2O, Li2O) mới tác dụng với oxit axit.(3) Tất cả oxit bazơ đều tác dụng với dung dịch axit. ® Muối + nước + Bazơ (kiềm) ® Muối + nước Oxit trung tính (CO, NO, N2O ...)- N2O không tham gia phản ứng.- CO tham gia: + O2 + khử oxit kim loại ® CO2 b. Tính chất hóa học của axit + Phi kim Axit mới + Phi kim mới (5) Lưu ý : (1) Chỉ những kim loại đứng trước H mới phản ứng với dung dịch axit. Axit HNO3, H2SO4 đặc, nguội không phản ứng với Al, Fe (tính thụ động hóa) Dung dịch axit HNO3 phản ứng với hầu hết các kim loại ( Trừ Au, Pt), không giải phóng hi đro. Axit HNO3, H2SO4 đặc, nóng có khả năng phản ứng với nhiều kim loại Muối + khí tương ứng (NO2, SO2) + H2O(2) Bazơ tan và không tan đều phản ứng với dung dịch axit ( đây là trường hợp đặc biệt của phản ứng trao đổi)(3) Oxit bazơ tan và không tan trong nước đều phản ứng với dung dịch axit .(4) Điều kiện để phản ứng xảy ra: Phải có chất kết tủa hoặc bay hơi. (5) Với HX ( X: Cl, Br, I)Các halogen mạnh đẩy các halogen yếu hơn ra khỏi dung dịch axit Cl2 + 2HBr ® 2HCl+ Br2 Br2 + 2HI ® 2HBr+ I2 Với các axit mạnh C, S, P tác dụng với các axit mạnh tạo tạo oxit C + 4HNO3 ® CO2 + 4NO2+2H2O S + 6HNO3 ® H2SO4 + NO2+ 2H2O P + 5HNO3 ® H3PO4 + 5NO2+ H2O C + 2H2SO4 ® CO2 + 2SO2+2H2O S + 2H2SO4 ® 3SO2+ 2H2O 2 P + 5H2SO4 ® 2H3PO4 + 5SO2+ 2H2O (6) Như H2CO3, H2SO3... c. Tính chất hóa học của Bazơ Muối + H2O (6) Muối + H2O (7) + Bazơ lưỡng tính Lưu ý : Tính chất bị nhiệt phân hủy của bazơ không tan, tác dụng với axit là tính chất chung của cả bazơ tan và không tan, các tính chất còn lại đều là của của bazơ tan. (1) Bazơ tan và không tan đều phản ứng với dung dịch axit ( đây là trường hợp đặc biệt của phản ứng trao đổi) (2) Hầu hết oxit axit đều tác dụng với dung dịch bazơ (kiềm) (trừ SiO2) Tuỳ vào tỉ lệ mol giữa oxit axit và bazơ tham gia phản ứng mà sản phẩm tạo ra sẽ khác nhau, có thể là nước + muối trung hoà, muối axit hoặc hỗn hợp 2 muối.NaOH + SO2→ NaHSO3 2NaOH + SO2 → Na2SO3 +H2O (3) Sản phẩm phải có chất kết tủa. (4) Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy.(5) Kim loại lưỡng tính : Al, Zn…(6) Oxit lưỡng tính : Al2O3, ZnO...(7) Bazơ lưỡng tính : Al(OH)3, Zn(OH)2…(8) Dung dịch bazơ tác dụng với một số phi kim: Cl2 , Br2 , I2 Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O. 3Cl2 + 6NaOH 5 NaCl + NaClO3 + 3H2O. 2Cl2 + 2Ca(OH)2 CaCl2 + Ca(ClO)2 + 2H2O. 6Cl2 + 6Ca(OH)2 5CaCl2 + Ca(ClO3)2 + 6H2O. Cl2 + Ca(OH)2 (Bột ) CaOCl2 + H2O.d. Tính chất hóa học của muối Lưu ý :(1) Kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối.(không lựa chọn các kim loại tác dụng với nước ở điều kiện thường như K, Na, Ba, Ca). (3) Muối axit tác dụng với kiềm Muối trung hòa + H2O NaHCO3+ NaOH Na2CO3 + H2O 2NaHCO3 + 2KOH Na2CO3+ K2CO3+2 H2O KHCO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + KOH + H2O 2NaHSO4 + Ba(OH)2 Ba SO4 + Na2SO4+ H2O (4) Đối với muối axit Ba(HCO3 )2 + Na2SO4 BaSO4 + 2NaHCO3 Ba(HCO3 )2 + ZnCl2 BaCl2 + Zn(OH)2 + H2O Ba(HCO3 )2 + 2NaHSO4 BaSO4 + Na2SO4 + CO2 + H2O (5) * Nhiệt phân muối CO3, SO3 :M(HCO3)n M2(CO3)n + nCO2 + H2OM2(CO3)n M2On + nCO2 * Ngoài ra muối còn có những tính chất riêng. 2FeCl2+ Cl2 3FeCl3 2FeCl2+ Fe 3FeCl2 3Cu + Fe2(SO4)3 3CuSO4+ 2FeSO4Điện phân dd có màng ngăn 2NaCl + 2H2O 2NaOH + Cl2 + H2e. Một số phản ứng khó Phản ứng chuyển đổi hóa trị của muối Fe VD: 2FeCl2+ Cl2 3FeCl3 6FeSO4 + 3Cl2 2FeCl3+ 2Fe2(SO4)3 2FeCl3+ Cl2 3FeCl2Nâng hóa trị của nguyên tố trong oxit hoặc bazơ VD: 2SO2 + O2 2SO3 4FeO + O2 2Fe2O3 4Fe(OH)2 + O2 + 2 H2O 4 Fe(OH)3 Chuyển đổi từ muối trung hòa và muối axit VD: Na2CO3+ CO2 + H2O NaHCO3 NaHCO3+ NaOH Na2CO3 + H2OII.3. Cho học sinh vận dụng làm một số dạng bài tập để khắc sâu kiến thức đã học thông qua một số dạng bài tập cơ bản như:DẠNG 1:Bài 1: Viết phương trình hóa học biểu diễn sự chuyển đổi hóa học theo sơ đồ sau:a. Fe FeCl2 Fe(NO3)2 Fe(OH)2 FeSO4. b.Na Na2O NaOH NaCl NaNO3DẠNG 2: Nhận biết axit, bazơ, muốiBài 1: Trình bày phương pháp hoá học để nhận biết các lọ dung dịch sau: KOH; H2SO4; Ba(OH)2; KCl. Viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có).Bài 2 : Có 4 lọ không nhãn , mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaOH; H2SO4 ; HCl; ; NaCl. Hãy nhận biết mỗi lọ bằng phương pháp hóa học Viết phương trình hóa học xảy ra ( nếu có). DẠNG 3 :TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC CÓ SỬ DỤNG NỒNG ĐỘ DUNG DỊCHBài 1 : Hòa tan nhôm bằng dung dịch H2SO4 19,6%.Phản ứng kết thúc thu được 6,72 lít khí H2 (đktc)a. Viết phương trình hóa học xảy ra.b. Tính khối lượng nhôm cần dùng.c. Tính khối lượng dung dịch H2SO4 .Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 42,4 gam muối Na2CO3 vào 100 gam dung dịch H2SO4. a. Viết phương trình hóa học. b. Tính thể tích khí thu được ở đktc. c. Tính nồng độ phần trăm dung dịch H2SO4 cần dùng. *Lưu ý Bên cạnh đó giáo viên cần trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về hóa học. Nếu cần thiết giáo viên ghi tóm tắt và hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ. - Giáo viên tìm hiểu kĩ đối tượng học sinh, phát hiện ra những chỗ hổng kiến thức của học sinh mắc phải qua các bài kiểm tra, câu trả lời vấn đáp của học sinh, cách làm bài trong khi kiểm tra bài cũ. - Chú ý cách học tập của học sinh từ khâu theo dõi bài, ghi chép đến khâu giải bài tập. - Giành nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ cho học sinh cách giải bài tập mẫu tính theo phương trình hóa học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. - Giáo viên chú ý chọn các bài tập nâng cao từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tính độc lập, sáng tạo cho học sinh. - Quan trọng hơn là giáo viên giúp học sinh đọc kỹ đề, phân tích đề, tóm tắt đề qua đó định hướng được phương pháp giải. - Sau đó giáo viên cho thêm bài tập tương tự, mức độ nâng dần lên để hình thành ở học sinh kỹ năng giải bài tập hóa học. - Qua thời gian trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học và qua kết quả học kỳ tôi nhận thấy chất lượng học tập bộ môn đã được nâng lên. - Giáo viên chọn những bài tập ở từng dạng phù hợp với trình độ học sinh, soạn giảng trong hệ thống bài tập từ đơn giản nhưng có mức độ nâng cao dần lên, cho học sinh làm đi làm lại bài tập tương tự để khắc sâu cách giải cho học sinh. Đó là phương pháp để kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh tiến bộ, có căn bản, tự tin và học tốt môn hóa học. - Giáo viên hệ thống cho học sinh những kiến thức cơ bản cần nhớ, rèn cho học sinh kỹ năng viết phương hoá học và phương pháp giải bài tập theo phương trình hóa học. - Ngoài ra giáo viên cũng có thể tạo nhóm học tập trên zalo (mỗi lớp tạo một nhóm) để tiện cho việc các em trao đổi bài với nhau và với giáo viên bộ môn.Thông qua nhóm giáo viên có thể hướng dẫn các em làm bài, nhắc nhở, cho thêm bài tập bổ sung tạo phong trào học tập giúp các em tiến bộ. - Ngoài ra có học sinh có thể học trực tuyến trong nhóm thông qua một số phần mềm học trực tuyến giúp các em trao đổi bài với nhau hoặc với giáo viên. Giáo viên cũng có thể áp dụng để dạy trực tuyến và bồi dưỡng họ sinh giỏi, như phần mềm: Google meet, Skype, TrueConf Online… Có thể tổ chức các buổi học qua mạng với số lượng người tham gia đồng thời từ 5 đến 250 người. Với thao tác đơn giản, đầu tiên tải phần mềm về máy, chia sẻ đường link qua nhóm zalo, mọi người chỉ cần bấm vào đường link để tham gia cuộc họp, hoặc có thể chia sẻ đường link trên Gmail.III. KẾT LUẬN Với giải pháp đã thực hiện ở trên, bản thân tôi nhận thấy có sự tiến bộ như sau: - Học sinh đã nhớ tốt về tính chất hóa học của các hợp chất vô cơ từ đó biết tìm hiểu đề bài và đưa ra được hướng giải các dạng bài tập tốt góp phần hình thành được ở học sinh kỹ năng trong làm các dạng bài tập hóa học từ đó nâng cao chất lượng bộ môn. - Học sinh đã nắm lại được những kiến thức cơ bản bộ môn. Củng cố và khắc sâu những kiến thức đã học một cách có hệ thống. - Qua thời gian nghiên cứu biện pháp khoa học “Một số biện pháp giúp học sinh nhớ lâu và hiệu quả trong học tập tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ ở môn hóa học lớp 9 (cơ bản và nâng cao)” Tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ngày một tiến bộ hơn, học sinh dần dần yêu thích bộ môn Hóa học hơn trước, học sinh yếu kém giảm dần và số lượng học sinh khá, giỏi tăng lên rõ rệt. - Học tốt môn hóa học giúp học sinh mở mang tầm hiểu biết, giáo dục tư tưởng, đạo đức và rèn luyện phong cách làm việc của người lao động mới, làm việc có kế hoạch, có phân tích phương hướng trước khi làm việc cụ thể. Đặc biệt là qua những bài tập cơ bản rèn luyện cho học sinh tác phong cần cù, cẩn thận, tính chính xác, độc lập sáng tạo trong công việc. - Tính chất hóa học của các chất là kiến thức căn bản hết sức quan trọng, nó làm nền tảng cho học sinh trong việc giải các dạng bài tập hóa học ở những cấp học sau. - Thông qua việc nắm vững tính chất hóa học của các chất, giáo viên kiểm tra được kiến thức, kỹ năng của học sinh làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh trong học tập môn hóa học. Đồng thời giáo viên có biện pháp giúp học sinh vượt qua khó khăn và khắc phục sai xót. Sau khi thực hiện giải pháp khoa học trên, bản thân tôi đã vận dụng vào thực tế giảng dạy môn hóa học và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, đồng thời tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng học sinh giỏi bộ môn. Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của hội đồng khoa học để bản thân có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.